Kính gửi: Cục
Hải quan các Tỉnh, Thành phố
Để triển khai thực hiện việc cấp mã số thuế theo
Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/08/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ qui định về mã
số đối tượng nộp thuế, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị thực hiện như
sau:
I. Hướng dẫn chung
1. Kể từ ngày 01/10/2004, Thông tư
80/2004/TT-BTC có hiệu lực thi hành, việc cấp “giấy chứng nhận đăng ký thuế” có
"Đăng ký mã số xuất nhập khẩu" cho các tổ chức, cá nhân có đăng ký hoạt
động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và các trường hợp cần thay đổi thông tin
trên “giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu” đã được Tổng cục Hải quan cấp
trước ngày 01/10/2004 theo Thông tư 07/2001/TT-TCHQ ngày 08/10/2001 đều do cơ
quan Thuế thực hiện.
2. “giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu”
theo Thông tư 07/2001/TT-TCHQ ngày 8/10/2001 của Tổng cục Hải quan đã cấp trước
ngày 01/10/2004 hoặc “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” có “đăng ký mã số xuất nhập
khẩu” do cơ quan Thuế cấp theo Thông tư 80/2004/TT-BTC được sử dụng làm thủ tục
hải quan trên phạm vi toàn quốc.
3. Việc kiểm tra “giấy chứng nhận đăng ký thuế”
hoặc “giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu” của cơ quan Hải quan do các
tổ chức, cá nhân xuất trình khi làm thủ tục hải quan, phải tiến hành đồng thời
với việc tra cứu, kiểm tra thông tin về mã số thuế và trạng thái đối tượng nộp
thuế trên chương trình phần mềm "Xử lý và thu thập dữ liệu tờ khai hải
quan". Đối với các tổ chức, cá nhân có đăng ký hoạt động kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu thì trên “giấy chứng nhận đăng ký thuế”, tại mục “Đăng ký mã số
xuất nhập khẩu” có ghi dòng chữ "Chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu".
4. Trường hợp kiểm tra mã số thuế của tổ chức cá
nhân (có đăng ký hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu) trong chương trình
"Xử lý và thu thập dữ liệu tờ khai hải quan" không có, thì yêu cầu tổ
chức, cá nhân xuất trình “giấy chứng nhận đăng ký thuế” hoặc “giấy chứng nhận
đăng ký mã số xuất nhập khẩu” bản gốc, sau đó báo cáo về Tổng cục Hải quan (bằng
văn bản về Cục CNTT & Thống kê Hải quan qua số FAX 04.8725949) để kiểm tra,
hướng dẫn.
5. Trạng thái của các tổ chức, cá nhân có đăng
ký hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trong chương trình "Xử lý và
thu thập dữ liệu tờ khai hải quan" tại một thời điểm tra cứu chỉ có một
trong các trạng thái mang mã:
“00”: Hoạt động bình thường
“01”: Ngừng hoạt động, đóng mã số thuế
“02”: Chuyển địa điểm kinh doanh từ tỉnh, thành
phố này sang tỉnh, thành phố khác nhưng chưa đăng ký với Cục Thuế tỉnh, thành
phố chuyển đến.
“03”: Ngừng hoạt động, không đóng mã số thuế
“04”: Thông báo mã số thuế tạm
“05”: Tạm ngừng hoạt động do sở Kế hoạch - Đầu
tư cho phép.
II. Hướng dẫn chi tiết về quản lý mã số thuế
đối với các cục Hải quan tỉnh, thành phố.
1. Đối với cấp Chi cục Hải quan
- Khi tổ chức, cá nhân tiến hành khai báo, làm
thủ tục Hải quan, ngoài việc kiểm tra tính hợp lệ của “giấy chứng nhận đăng ký
thuế” hoặc “giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu” theo qui định, cán bộ
hải quan tiếp nhận thủ tục hải quan phải tiến hành kiểm tra trạng thái của tổ
chức, cá nhân trên chương trình “Xử lý và thu thập dữ liệu tờ khai hải
quan" và chỉ tiến hành làm thủ tục hải quan đối với các tổ chức, cá nhân
khi kiểm tra có trạng thái mang mã “00”, không tiến hành làm thủ tục hải quan đối
với tổ chức, cá nhân khi kiểm tra có trạng thái mang các mã: “01, 02, 03, 04,
05”.
- Tiếp nhận thông tin về mã số thuế của các tổ
chức, cá nhân có đăng ký hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu do Cục Hải
quan chuyển xuống qua đường điện tử và sử dụng thống nhất hệ thống mã số này
trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
2. Đối với cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các hồ sơ, dữ liệu về
cấp mã số do đơn vị đã cấp trước ngày 01/10/2004.
- Tiếp nhận thông tin về mã số thuế của các tổ
chức, cá nhân có đăng ký hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục
Hải quan chuyển xuống qua đường điện tử, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tại Cục;
đôn đốc các đơn vị trực thuộc hàng ngày nhận thông tin mã số doanh nghiệp để
tác nghiệp. Khi phát hiện các thông tin nhận về chưa hợp lệ thì tiến hành nhận
lại từ Tổng cục Hải quan.
- Cung cấp thông tin doanh nghiệp giải thể, bỏ
trốn do đơn vị phát hiện gửi về Tổng cục Hải quan (Cục CNTT & Thống kê Hải
quan) để tổng hợp, theo dõi.
III. Tổ chức thực hiện
1. Thông tin về mã số thuế của tổ chức, cá nhân
có đăng ký hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu giữa Tổng cục Hải quan (cục
CNTT & Thống kê Hải quan) và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các Chi cục
Hải quan; giữa Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế được truyền dưới dạng dữ liệu
điện tử.
2. Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu kiểm tra
thông tin về tổ chức, cá nhân có đăng ký hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
khi làm thủ tục đóng mã số thuế, trên hệ thống "Chương trình quản lý mã số
thuế" mỗi ngày hai lần vào đầu giờ làm việc buổi sáng và chiều; Căn cứ vào
danh sách tổ chức, cá nhân xin làm thủ tục đóng mã số thuế, do Tổng cục Thuế
truyền sang hàng ngày, tổ chức hướng dẫn Cục Hải quan các địa phương:
+ Thực hiện xác nhận tình trạng nợ thuế của các
đối tượng thuộc diện đóng mã số thuế, gửi về Tổng cục Hải quan (Vụ Kiểm tra thu
thuế XNK) để tổng hợp.
- Đôn đốc các đối tượng nộp thuế thực hiện cam kết
trả nợ thuế.
+ Sử dụng mã số thuế và tên đối tượng nộp thuế để
theo dõi tình hình nợ đọng thuế của từng đối tượng.
Trên cơ sở tổng hợp dữ liệu nợ thuế và cam kết
trả nợ thuế của các tổ chức, cá nhân đã có xác nhận của các Cục Hải quan địa
phương, cập nhật dữ liệu vào "Chương trình quản lý mã số thuế" trong
thời hạn không quá 5 ngày kể từ khi kiểm tra thông tin có trên hệ thống của
"Chương trình quản lý mã số thuế".
3. Các cục Hải quan tỉnh, thành phố, các Chi cục
Hải quan cửa khẩu và tương đương, hàng ngày kiểm tra, cập nhật thông tin về tổ chức
và cá nhân đăng ký mã số thuế có hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trên
"Chương trình Xử lý và thu thập dữ liệu tờ khai hải quan", trong trường
hợp không truyền nhận được số liệu thì báo cáo về Tổng cục Hải quan (bằng văn bản
về Cục CNTT & Thống kê Hải quan qua số máy FAX 04.8725949) để kiểm tra khắc
phục.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để các đơn vị biết
và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị báo
cáo về Tổng cục để kịp thời xử lý./.