BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4604/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách thu tiền sử
dụng đất.
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 11
năm 2015
|
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
Trả lời Công văn số 924/UBND-KTTH đề
ngày 19/06/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc miễn tiền chậm nộp
tiền sử dụng đất của Công ty cổ phần thương mại đầu tư dầu khí Nam Sông Hậu, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Điều 2
Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP như sau:
1. Bổ sung khoản 2 và khoản 5 vào Điều
4 về căn cứ tính thu tiền sử dụng đất như sau:
“2. Giá đất tính thu tiền sử
dụng đất:
a) Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử
dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết
định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời
điểm ghi trong quyết định giao đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao
tại thời điểm bàn giao đất thực tế.
b) Trường hợp người sử dụng
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đang
sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất thì
giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của đất khi
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo mục đích sử dụng của đất
sau khi chuyển mục đích sử dụng tại thời điểm kê
khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
tại điểm a và điểm b khoản này là giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định; trường hợp giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp. Riêng trường hợp cấp
giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất đang sử dụng
trong hạn mức sử dụng đất; đất được chuyển mục đích
sử dụng trong hạn mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì giá đất tính
thu tiền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân nhân
dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin
chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.”
- Tại Khoản 1, Điều
20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất:
“Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 nhưng đến trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp tiền sử dụng
đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp
luật, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tiếp tục nộp
tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
b) Trường hợp tiền sử dụng
đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật
tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất
phải nộp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật,
số tiền xác định phải nộp thêm (nếu có) được thông
báo để tổ chức kinh tế
nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước và không phải nộp
tiền chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong
thời gian trước khi được xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác
định lại, tổ chức kinh tế được tiếp tục thực hiện nộp theo số đã
thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn thiếu và phải nộp tiền
chậm nộp như đối với trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này.
c) Trường hợp chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử
dụng đất và tổ chức kinh tế chưa nộp hoặc mới tạm nộp
một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước
thì xử lý như sau:
Tiền sử dụng đất đã tạm nộp (nếu
có) được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng
đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm bàn giao đất thực tế. Phần diện tích đất còn lại phải
nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại
thời điểm bàn giao đất thực tế và xử lý việc chậm nộp
tiền sử dụng đất đối với trường hợp này như sau:
- Trường hợp việc chậm nộp
tiền sử dụng đất có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức
kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền tương đương
tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế phù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp việc chậm nộp
tiền sử dụng đất không có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế không phải nộp số tiền tương đương tiền
chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp tiền sử dụng đất được
tính từ thời điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp
tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
d) Trường hợp chưa bàn giao
đất thực tế nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và tổ chức kinh tế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì coi như tạm nộp và xử lý như quy định tại Điểm b Khoản
này.
đ) Thời điểm bàn giao đất thực tế
được xác định như sau:
- Trường hợp giao đất đã giải
phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là
thời điểm quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp giao đất chưa
giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng theo tiến độ giao đất
ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường hợp thời điểm hoàn thành giải
phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư được duyệt
thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt
bằng trên thực địa.
Đối với
dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từ hai năm
trở lên mà trong dự án được duyệt không xác định tiến độ giao đất thì việc bàn
giao đất thực tế được thực hiện theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn thành giải
phóng mặt bằng trên thực địa.”
- Tại điểm 1.1 Khoản
1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“1.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
1.1. Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được
nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử
dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là
giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm bàn giao đất thực tế.
Thời điểm bàn giao đất thực tế được
xác định như sau:
a) Trường hợp giao đất đã
giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp giao đất chưa
giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường hợp thời điểm hoàn thành giải phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư được duyệt thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải
phóng mặt bằng trên thực địa.
Đối với
dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từ hai năm trở lên mà trong dự án được
duyệt không xác định tiến độ giao đất thì việc bàn giao đất thực tế được thực hiện theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn thành giải phóng
mặt bằng trên thực địa”.
- Tại điểm a, Khoản
1, Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/07/2013 của Chính phủ:
“Điều 34. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm
nộp tiền thuế
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền
thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan
thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm
pháp luật về thuế của
cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.”
Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang căn cứ vào hồ sơ cụ thể, chỉ
đạo các cơ quan chức năng xác định diện tích đất Công ty cổ phần thương mại đầu tư dầu khí Nam Sông Hậu nhận chuyển nhượng được bàn
giao theo đúng tiến độ và diện tích đất chậm bàn giao do vướng mắc giải phóng mặt bằng để thực hiện (diện tích đất bàn giao đúng tiến độ
và diện tích đất chậm bàn giao vướng mắc giải phóng mặt bằng
nêu trên) phải có giấy tờ bàn giao đất thực địa (diện tích đất, ranh giới...) để
cơ quan chức năng có cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo
đúng quy định.
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang căn cứ vào hồ sơ cụ thể của Công ty chỉ đạo
các cơ quan chức năng thực hiện theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, Vụ CST (BTC);
- Cục QLCS (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Cục Thuế tỉnh Hậu Giang;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|