TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45749/CT-TTHT
V/v cách tính và kê
khai QTT TNCN.
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2018
|
Kính gửi: Ngân hàng TNHH MTV ANZ
Địa chỉ: Tầng 1, số 14, Đường Lê Thái Tổ, P. Hàng Trống, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà
Nội; MST: 0106493482
Trả lời công văn số HR/25052018/01 ngày 25/5/2018 của Ngân
hàng TNHH MTV ANZ (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) hỏi về kê khai QTT TNCN cho cá
nhân có thu nhập khấu trừ theo biểu lũy tiến và thu nhập khẩu trừ theo biểu
thuế toàn phần, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
... b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp,
trợ cấp sau:
...b.6) ..., trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ
cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và
Luật Bảo hiểm xã hội...”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ
thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả
thu nhập, cụ thể như sau:
...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo
Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03)
tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7
Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi
khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c,
d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng
có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải
khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân....”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động:
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan
đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được
quá 30 ngày.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn
về khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân:
“...b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
b.2.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát
sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này...”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 24 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biếu, tờ khai
thuế thu nhập cá nhân:
“6. Sửa đổi các mẫu biểu số 05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN,
05-2/BK- TNCN, 05-3/BK-TNCN, ... ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng các mẫu biểu mới tương ứng số
05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, ... ban hành kèm theo
Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên:
1. Về cách tính thuế TNCN:
+ Đối với các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật
lao động và Luật bảo hiểm xã hội thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân từ tiền lương, tiền công.
+ Tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, Ngân hàng chi trả
các khoản tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương,
tiền công (trừ các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế) thì Ngân hàng thực
hiện khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.
+ Sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu Ngân hàng chi
trả thêm các khoản hỗ trợ tài chính, phụ cấp, trợ cấp thuộc đối tượng chịu thuế
thu nhập cá nhân cho người lao động thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức
10% đối với các khoản chi từ 2.000.000 đồng trở lên theo hướng dẫn tại Điểm i,
Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
2. Về kê khai quyết toán thuế TNCN:
Đối với các khoản thu nhập trả cho người lao động, nếu:
- Ngân hàng khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần thì kê
khai vào Bảng kê 05-1/BK-TNCN;
- Ngân hàng khấu trừ theo biểu thuế suất toàn phần thì kê
khai vào Bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân hàng được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên:
- Phòng Kiểm tra thuế số 2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|