TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45701/CTHN-TTHT
V/v hướng dẫn
việc áp dụng thuế suất thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2021
|
Kính gửi: Trung tâm Ứng dụng khoa học
công nghệ y sinh - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
(Đ/c: Số 1, phố Yec xanh, Phường Phạm Đình Hổ, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội -MST:
0101712469-001)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 34/KHYS-VP
ghi ngày 26/10/2021 của Trung tâm Ứng dụng khoa học công nghệ y sinh về việc đề
nghị hướng dẫn việc áp dụng thuế suất thuế GTGT.
- Căn cứ Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13
do Quốc Hội ban hành ngày 18/6/2013.
+ Tại Khoản 10 Điều 3 quy định về dịch vụ khoa học
công nghệ như sau:
“…
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân
và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học
và công nghệ trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Khoản 15 Điều 10 hướng dẫn về thuế suất 5% quy
định như sau:
“Điều 10: Thuế suất 5%:
…
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục
vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các
hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt
nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng,
phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế -
xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học
và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet
…”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn về thuế suất 10% quy định như sau:
“Điều 11: Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không
được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế
giá trị gia tăng (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
+ Tại Khoản 8 Điều 1 sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều
10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định như
sau:
“Điều 10: Thuế suất 5%
…
11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ
chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng
cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp,
tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng
cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin;
sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay
chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm);
vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn
dùng trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế.”
- Căn cứ Thông tư số 43/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 6
năm 2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 11, Điều 10 Thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính)
+ Tại Điều 1 sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) quy định như
sau:
“Điều 10. Thuế suất 5%
…
11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ y tế: các loại máy soi, chiếu, chụp
dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết
thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai; các dụng cụ, thiết bị y tế có Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký lưu hành hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định pháp luật
về y tế hoặc theo Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được
xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BYT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế và văn bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin;
sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày,
khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư
hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế. ”
+ Tại Khoản 1 Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2021.
…”
Căn cứ các quy định trên và tài liệu kèm theo văn bản
hỏi của Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ y sinh, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
Hàng hóa là thiết bị, dụng cụ y tế thuộc nhóm đối tượng
quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC (trước ngày 01/8/2021)
và thuộc nhóm đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư số 43/2021/TT-BTC (từ ngày
01/8/2021) được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
Đối với dịch vụ cung ứng thuộc nhóm dịch vụ khoa học
công nghệ quy định tại Khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 5%. Trường hợp dịch vụ cung ứng không thuộc nhóm dịch vụ
khoa học công nghệ thì áp dụng thuế suất thuế GTGT
10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .
Đề nghị Trung tâm Ứng dụng khoa học công nghệ y sinh
căn cứ vào tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực
hiện.
Trường hợp có vướng mắc về chính sách thuế, Trung tâm
có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên
website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ y sinh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT4;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu:VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|