BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4558/TCT-QLN
V/v không
tính tiền
chậm nộp
tiền thuế
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2015
|
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 43506/CT-QLN ngày
03/7/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội xin ý kiến về một số vướng mắc
về việc không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính. Về việc này, sau khi xin ý kiến và được
sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế trả lời Cục Thuế như sau:
1. Về Thông báo không tính tiền chậm nộp
Tiết b Điểm 3 Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC
quy định:
“Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại
trụ sở của người nộp thuế,
thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định:
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm
nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm nộp
thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp
thuế (thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và
tiền chậm nộp) và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.”
Sau khi kiểm tra, nếu người nộp thuế thuộc trường hợp
không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo chấp nhận
không tính tiền chậm nộp (theo mẫu số 03/TCN ban hành kèm theo công văn này).
Thông báo do Thủ trưởng cơ quan thuế ký, tại phần nơi nhận của thông báo sẽ được
gửi cho người nộp thuế để biết; bộ phận kê khai - kế toán thuế và các bộ phận
có liên quan khác để thực hiện điều chỉnh tiền chậm nộp cho người nộp thuế.
2. Về đối tượng không xem xét không tính
tiền chậm nộp
Khoản 3 và Khoản 4 Điều 47 Nghị định 37/2015/NĐ-CP
ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng về hợp đồng thầu phụ quy
định trường hợp nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có) thì:
“3. Chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ
trên cơ sở đề xuất thanh toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
4. Nhà thầu phụ có tất cả các quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu theo quy định
của Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.”
Vì vậy, đối với trường hợp nhà thầu chính ký hợp đồng với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước: có giao một phần
giá trị công việc cho nhà thầu phụ; được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ
lục hợp đồng; đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trực tiếp thanh toán cho
nhà thầu phụ thì nhà thầu phụ thuộc đối tượng được cơ quan thuế xem xét không
tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC .
Trường hợp nhà thầu chính ký hợp đồng với đơn vị sử dụng
vốn ngân sách nhà nước: có giao một phần giá trị công việc cho nhà thầu phụ; được
quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục
hợp đồng nhưng đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước không trực tiếp thanh toán
cho nhà thầu phụ thì nhà thầu phụ đó không thuộc đối tượng không tính tiền chậm
nộp.
3. Về việc ban hành Quyết định kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế
a) Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và ban
hành Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp của kỳ K1, số tiền thuế được chấp nhận không
tính tiền chậm nộp là A1
vẫn chưa vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán là B. Đến kỳ K2
phát sinh số thuế phải nộp là A2, nếu không phát sinh thêm hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ được
thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thanh toán; để giảm các thủ tục hành chính đối với người nộp thuế,
việc không tính tiền chậm nộp được thực hiện như sau:
Tại kỳ K2 phát sinh số thuế phải nộp là A2,
người nộp thuế tiếp tục đề nghị không tính tiền chậm nộp và gửi cơ quan thuế mẫu
01/TCN, nếu A1 + A2 ≤ B thì cơ quan thuế không ban hành
Quyết định kiểm tra mà ban hành thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp
theo mẫu số 04/TCN ban hành kèm theo
công văn này gửi người nộp thuế.
Căn cứ trên số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán
mà người nộp thuế đã gửi mẫu 02/TCN cho cơ quan thuế (nếu có), cơ quan thuế quyết
định số thuế không tính tiền chậm nộp (bao gồm số thuế đề nghị là A2
và số thuế đã được cơ quan thuế ban hành thông báo không tính tiền chậm nộp trước
đó là A1) không vượt quá số tiền ngân sách
nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế phát sinh
thêm hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch
vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thanh toán và số thuế đề nghị không tính tiền chậm nộp (bao gồm cả số thuế mà cơ quan
thuế đã ra Thông báo không tính tiền chậm nộp trước đó) vượt quá số tiền ngân
sách nhà nước chưa thanh toán của hợp đồng trước đó (mà cơ quan thuế đã kiểm tra) thì cơ quan thuế ban hành
quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế.
c) Tại các kỳ tiếp theo, nếu phát sinh thêm hợp đồng
cung cấp hàng hóa dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng
chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán và số thuế đề nghị
không tính tiền chậm nộp thì cơ quan thuế thực hiện như tiết a và b điểm 3 công văn này. Tại hồ sơ về việc
không tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế, cơ quan thuế phải lưu đầy đủ
các Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp để theo dõi liên tục và đảm bảo
số tiền thuế được không tính tiền chậm nộp không vượt quá số tiền ngân sách nhà
nước chưa thanh toán nên cơ quan thuế không phải ban hành quyết định kiểm tra.
4. Về gia hạn nộp thuế và không tính tiền chậm nộp đối với trường
hợp người nộp thuế cung ứng
hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa
được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán
a) Trường hợp 1:
“Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán, có
số thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng đến sau ngày 01/01/2015 gửi hồ
sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp từ thời điểm người nộp thuế phát sinh số
thuế phải nộp này (trước ngày 01/01/2015) thì người nộp thuế có được không tính
tiền chậm nộp từ thời điểm phát sinh phải nộp thuế hay chỉ tính từ ngày
01/01/2015” thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện như sau:
- Đối với thời gian phát sinh khoản tiền thuế nợ trước ngày 01/01/2015:
người nộp thuế lập hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 31 Thông tư
156/2013/TT-BTC và Khoản 2 Điều 21 Thông tư 151/2014/TT-BTC để được gia hạn nộp thuế đến ngày 31/12/2014.
- Đối với thời gian phát sinh khoản tiền thuế nợ từ ngày 01/01/2015: người
nộp thuế thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp từ ngày 01/01/2015 đến ngày
người nộp thuế được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán theo quy định
tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Ví dụ: Ngày 20/11/2014, Công ty A có số thuế GTGT phải
nộp kỳ tháng 10/2014 là 300 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách nhà nước
chưa thanh toán cho Công ty A là 500 triệu đồng. Đến ngày 15/3/2015, Công ty A
vẫn chưa được ngân sách nhà nước thanh toán và Công ty A lập hồ sơ đề nghị
không tính tiền chậm nộp đối với số thuế
GTGT là 300 triệu đồng từ ngày hết thời hạn nộp thuế (20/11/2014) đến ngày được ngân sách
nhà nước thanh toán. Cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện lập hồ sơ
như sau:
- Từ ngày 21/11/2014 đến ngày 31/12/2014, đối với số thuế GTGT là 300 triệu
đồng, hạn nộp là ngày 20/11/2014, cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế lập hồ
sơ đề nghị gia hạn nộp thuế theo quy định tại Thông tư 151/2014/TT-BTC .
- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày được đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh
toán, đối với số thuế GTGT là 300 triệu đồng, hạn nộp là ngày 20/11/2014, người
nộp thuế thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp
theo quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC .
b) Trường hợp 2:
“Trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được
ghi trong dự toán ngân sách nhà nước theo điểm c khoản 1 Điều 31 Thông tư
156/2013/TT-BTC , Thông tư 151/2014/TT-BTC , NNT đã gửi hồ sơ gia hạn theo quy định
nhưng đến trước ngày 01/01/2015 đã hết thời gian gia hạn nộp thuế (01 năm theo
Thông tư 156/2013/TT-BTC và 02 năm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC). Đến sau ngày 01/01/2015, người nộp thuế
vẫn chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán
ngân sách nhà nước thì người nộp thuế có phải gửi văn bản mẫu 01/TCN nữa không
và người nộp thuế có được không tính tiền chậm nộp từ ngày hết thời gian gia hạn
đến ngày 31/12/2014 hay không?”. Cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện
như sau:
- Từ ngày hết thời gian gia hạn nộp thuế (ví dụ là 31/10/2014) đến ngày
31/12/2014 người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
- Kể từ ngày 01/01/2015, người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không tính tiền
chậm nộp theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC .
c) Trường hợp 3:
“Trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước theo điểm c Khoản
1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC , người nộp thuế đã gửi hồ sơ gia hạn theo
quy định nhưng đến sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa hết thời gian gia hạn nộp thuế
(01 năm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC và 02 năm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC).
Đến sau ngày 01/01/2015, khi người nộp
thuế hết thời gian gia hạn nộp thuế nhưng vẫn chưa được thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước thì người nộp thuế
có phải gửi văn bản mẫu 01/TCN nữa không?”. Cơ quan thuế thực hiện như sau:
Khi người nộp thuế hết thời gian gia hạn nộp thuế nhưng vẫn
chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân
sách nhà nước thì hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm
nộp theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC gửi cơ quan thuế
quản lý trực tiếp để được xem xét không tính tiền chậm nộp.
5. Về loại thuế không tính tiền chậm nộp
a) Tiết a điểm 2 Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:
“Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế nợ này
không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế”.
Do vậy, đối với số thuế còn nợ ngân sách nhà nước (không phân biệt
số thuế còn nợ của việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước hay không), nếu nhỏ hơn hoặc bằng số tiền ngân sách nhà nước
chưa thanh toán cho người nộp thuế thì thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm
nộp.
Ví dụ: Một doanh nghiệp ký hợp đồng thi công xây dựng 02
công trình, trong đó công trình A được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước,
công trình B không được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước. Tình hình thanh
toán vốn ngân sách nhà nước và kê khai thuế như sau:
- Công trình A: đã kê khai số thuế phải nộp 300 triệu đồng,
doanh nghiệp chưa nộp và nợ thuế 300 triệu đồng; NSNN còn nợ doanh nghiệp 700
triệu đồng.
- Công trình B: đã kê khai số thuế phải nộp 100 triệu đồng,
doanh nghiệp chưa nộp và nợ thuế 100 triệu đồng
Như vậy, NSNN còn nợ doanh nghiệp 700 triệu đồng, lớn hơn số
thuế doanh nghiệp còn nợ là 400 triệu đồng (=300+100), doanh nghiệp được không
tính tiền chậm nộp trên tổng số nợ thuế là 400 triệu đồng của 02 công trình.
b) Đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế nhà thầu, đây là loại
thuế mà người nộp thuế có trách nhiệm khấu trừ nộp thay vào ngân sách nhà nước.
Do vậy, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu mà người nộp thuế có trách nhiệm
khấu trừ, nộp thay nhà thầu ở nước ngoài thì không thuộc đối tượng áp dụng tại
Khoản 10 Điều 2 Thông 26/2015/TT-BTC .
6. Về thời gian không tính tiền chậm nộp
“Hầu hết người nộp thuế đều không xác định được ngày mà đơn
vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước sẽ thanh toán”.
Do vậy, để xác định thời hạn chủ đầu tư phải thanh toán cho
người nộp thuế là thời điểm nào tại chỉ tiêu 3 mẫu 01/TCN ban hành kèm theo Thông
tư 26/2015/TT-BTC , đề nghị Cục Thuế thực hiện:
- Kiểm tra, rà soát hợp đồng để xác định thời hạn phải thanh
toán, làm cơ sở cho cơ quan thuế xác định thời hạn bắt đầu không phải nộp tiền
chậm nộp.
- Trường hợp hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và người nộp thuế không xác định
được thời hạn thanh toán thì thời hạn mà chủ đầu tư phải thanh toán cho người nộp
thuế được xác định là ngày người nộp thuế phải kê khai thuế theo quy định của
pháp luật đối với việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước này.
Ví dụ: Công ty C xuất hóa đơn GTGT cho việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng
vốn ngân sách nhà nước là ngày 15/9/2015 và kê khai thuế là ngày 20/9/2015 thì
thời hạn phải thanh toán của chủ đầu tư cho người nộp thuế là ngày 20/9/2015.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Vụ PC, CS - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, QLN (2b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi
Vân Tuấn
|
TỔNG CỤC THUẾ/CỤC THUẾ …
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ ...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-…
|
…, ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Về việc chấp nhận không tính
tiền chậm nộp
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
về thuế số 71/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế;
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ công văn số ... của ... đề nghị không tính tiền chậm nộp (Mẫu số 01/TCN Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính);
Căn cứ vào Biên bản kiểm tra lập ngày... của Đoàn kiểm
tra - Cục thuế/Chi cục Thuế... với Công
ty...;
Sau khi kiểm tra hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp
của Công ty…, MST:..., địa chỉ...;
Cục thuế/Chi cục Thuế ... thông báo:
1. Trường hợp của Công ty ... thuộc đối tượng không phải tính tiền chậm nộp
đối theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Lý do:……………………….
Số thuế nợ không bị tính tiền chậm nộp cụ thể như sau:
TT
|
Loại thuế
|
Tiểu mục
|
Số tiền nợ thuế (Đồng)
|
Hạn nộp
|
Thời hạn không tính tiền chậm nộp
|
Từ ngày
|
Đến ngày
|
1
|
Thuế GTGT
|
1701
|
|
|
|
Đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán
|
2
|
Thuế TNDN
|
1052
|
|
|
|
Đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán
|
3
|
...
|
...
|
|
|
|
Đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|