TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45559/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối nhà
thầu đối với lãi tiền gửi ngân hàng và lãi chênh lệch tỷ
giá.
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 06
năm 2019
|
Kính
gửi: Liên doanh OCG-OC-KEI-TCGT số 4 Dự án ĐTXD Cầu Cạn
đoạn Mai Dịch - Nam Thăng Long đường Vành đai III TP Hà Nội.
(Địa chỉ: Tầng 4 Tòa nhà hỗn hợp Trường Thịnh, Số 1 Phùng Chí Kiên, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST: 0108029149)
Trả lời công văn số ENG/GEN-0813-1.01
ghi ngày 09/05/2019 của Liên doanh OCG-OC-KEI-TCGT số 4 Dự án ĐTXD Cầu Cạn đoạn
Mai Dịch - Nam Thăng Long đường Vành đai III TP Hà Nội (Sau đây gọi tắt là Liên
doanh) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng
như sau:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng
đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại
Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh
có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối
tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa
thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước
ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng
nhà thầu.
…”
+ Tại Khoản 3 Điều 7 hướng dẫn thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2
Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành
hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập
chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường
hợp cụ thể như sau:
…
- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu
nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó
có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền
gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát
sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả
các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu
nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng thu nhập từ lãi trái phiếu,
chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện
miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng
chỉ tiền gửi.
…
- Các khoản thu nhập khác
theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
“Điều 13. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính
thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải
nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ
doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được
tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam
trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành
kinh doanh:
STT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối,
cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại
Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình
thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia
công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều
kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms}
|
1
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết
bị bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng,
khách sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phát sinh
|
2
|
3
|
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu
bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển
|
2
|
4
|
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
2
|
5
|
Hoạt động sản xuất, kinh doanh
khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không)
|
2
|
6
|
Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm
|
0,1
|
7
|
Lãi tiền vay
|
5
|
8
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
…”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
+ Tại Điều 5 sửa đổi, bổ sung một số
nội dung tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về thu nhập khác như sau:
“Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khổ đầu Điều
7:
“Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản
thu nhập sau: ”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều
7:
“9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá,
được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp
có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại
tệ cuối năm tài chính, thì:
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không
liên quan trực tiếp đến
doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi
chênh lệch tỷ giá tính
vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với
lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù
trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp
đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản
xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ
chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến
doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được
tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản
cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được
tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời
điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm
ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu
trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm
là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ”.
- Căn cứ Khoản 4, Điều 20 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
quy định về khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài như sau:
“4. Khai thuế đối với trường
hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên
doanh thu.
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ
sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng
xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
…
Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp
giấy chứng nhận đăng ký thuế, số thuế GTGT bên Việt
Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 11
Thông tư này.
c) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận
được tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai
thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
c.1) Hồ
sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của
hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc
giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
…
c.3) Hồ sơ khai quyết toán
thuế:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu
theo mẫu số 04/NTNN ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê các Nhà thầu phụ Việt
Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu
số 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế,
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu
(nếu có).
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Nhà
thầu nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu có phát sinh các khoản
thu nhập như lãi tiền gửi ngân hàng, lãi chênh lệch về tỷ giá hối đoái phát sinh
từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ
Tài chính thì các khoản thu nhập này thuộc đối tượng chịu
thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của
Bộ Tài chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện kê khai
thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm c Khoản 4 Điều 20 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng
mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 để được hướng
dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Liên
doanh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|