|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4519/TCT-DNL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
15/10/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4519/TCT-DNL
V/v vướng mắc về chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 10 năm 2014
|
Kính gửi:
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
2487/2014/CV/ABIC-KTTC ngày 17 tháng 09
năm 2014 của Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (Công ty ABIC). Vấn
đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chi phí hỗ trợ cho Đại lý viên
Tại Điểm h, Khoản 1, Điều 19 Thông
tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 hướng dẫn chế độ tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về chi quản lý đại
lý bảo hiểm quy định:
“- Chi quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm chi đào tạo
ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý,
chi tuyển dụng đại lý, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý.
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi
nhánh nước ngoài, trong mọi trường hợp, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại
lý không vượt quá 50% hoa hồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã khai thác
trong năm tài chính.”
Tại Khoản 1 Điều 41, Mục 4, Thông
tư 124/2012/TT-BTC ngày 30/07/2012 của BTC hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm về Hoa hồng
đại lý bảo hiểm quy định:
“1. Hoa hồng đại lý bảo hiểm là các khoản chi phí của
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả trực tiếp cho đại lý
bảo hiểm sau khi đại lý bảo hiểm mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài.”
Tại khoản 1 Điều 6, Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy
định các khoản được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Căn cứ các quy định trên, Công ty ABIC được hạch
toán khoản chi hỗ trợ đại lý, đại lý viên vào chi phí xác định thu nhập chịu
thuế TNDN trong trường hợp Công ty ABIC có ký kết
hợp đồng với đại lý viên, có bản nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện và
đáp ứng điều kiện quy định về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định
của Luật Thuế TNDN. Tổng chi về khoản thưởng đại lý và chi hỗ trợ cho đại lý và đại lý viên thuộc đại lý
không vượt quá 50% hoa hồng bảo hiểm cho đại lý theo quy định.
2. Về thuế suất đối với dịch vụ Bảo hiểm hàng hóa
nhập khẩu Tại Khoản 3, Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2008 quy định về việc áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật như sau:
“3. Trong trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.”
Tại Khoản 1, khoản 2, Điều 7 Thông
tư 09/2011/TT-BTC ngày 21/1/2011 hướng dẫn về thuế GTGT, Thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm như sau:
“1. Thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ bảo hiểm
cung cấp cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và cung cấp cho tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài gồm dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ môi giới bảo hiểm, dịch vụ đại
lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại
lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%...
2. Thuế suất 10% áp dụng đối với hoạt động kinh
doanh bảo hiểm không được quy định tại Điều 4; khoản 1 Điều 7 Thông tư này.”
Tại khoản 1, Điều 9, Mục 2, Chương
II Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định về thuế suất 0% bao gồm:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu
phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định
của pháp luật...”
Căn cứ Tiết b, Khoản 1, Điều 9
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp áp dụng thuế suất GTGT 0% như sau:
“Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp
vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp
thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp
dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp
cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên
toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị
dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi
phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.”
Căn cứ quy định trên, kể từ ngày 01/01/2014, dịch vụ
bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
2 điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Ngân hàng Nông nghiệp biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP. Hà Nội;
- Vụ CS, KK, PC (02);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNL (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 4519/TCT-DNL năm 2014 vướng mắc về chính sách thuế đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4519/TCT-DNL ngày 15/10/2014 vướng mắc về chính sách thuế đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm do Tổng cục Thuế ban hành
7.995
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|