Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời Công văn số 76703/CT-QLĐ ngày
3/12/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về vướng mắc thu tiền thuê đất, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định về
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê:
- Tại Điểm a Khoản 1
Điều 35 và Điểm d Khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày
26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“Điều 35. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối;
Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.”
- Tại Điểm e Khoản 2
Điều 179 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn
thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp
tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục
cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.”
2. Quy định về khấu
trừ tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng:
- Tại Khoản 5 Điều 2
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“5. Bổ
sung khoản 3 Điều 7 như sau:
"3. Trường hợp người được Nhà
nước cho thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt;
Mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
còn lại chưa được trừ
vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) được
tính vào vốn đầu tư của dự án".
- Tại Điều 3 Thông tư
số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 3. Bổ sung Mục IVa vào sau Mục III Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 5 Điều 2 Nghị
định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
"Mục IVa. Khấu trừ tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước
cho thuê đất ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước
hoàn trả bằng hình thức trừ toàn bộ số tiền đã ứng
trước theo phương án được duyệt vào tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt vượt quá tiền
thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào chi phí đầu tư của dự
án. Số tiền đã trừ vào tiền thuê đất phải nộp không
được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự
án.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm thì số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê
đất theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và
được xác định là thời gian đã hoàn thành
việc nộp tiền thuê đất hàng năm."
- Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại Khoản 2 và Khoản
3, Điều 13 quy định:
“2. Đối
với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá và người được nhà nước cho
thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức
trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính
vào vốn đầu tư của dự án.
3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng.”
+ Tại Khoản 11 Điều 31
quy định:
“Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng
trước tiền bồi thường giải phóng mặt bằng theo
phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
tại Luật Đất đai năm 2003 nhưng chưa khấu trừ hết
vào số tiền thuê đất phải
nộp hàng năm theo quy định của pháp luật từng thời
kỳ thì tiếp tục được khấu trừ số tiền còn lại đã được cơ quan có thẩm
quyền xác định và được quy đổi ra số năm, tháng tương ứng phải nộp tiền
thuê đất và được xác định là số năm, tháng đã hoàn
thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.”
- Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hợp tác xã số 012207000008 của Ủy ban dân dân huyện
Quốc Oai cấp cho Hợp tác xã sản xuất kinh doanh nông sản Phượng Cách thì ông
Nguyễn Ngọc Huấn là chủ tịch hội đồng quản trị, đồng thời là đại diện pháp luật
của Hợp tác xã.
3. Quy định về giảm
tiền thuê đất:
- Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại Khoản 4, Điều
18 quy định:
“4. Dự án đang hoạt động mà được
ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại
Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu
đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”
+ Tại Khoản 1 Điều 20
quy định:
“Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.”
- Tại Khoản 3 và Khoản
5, Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“3... Trường hợp ngày bắt đầu tính
tiền thuê đất
trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người
thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng
quy định về miễn, giảm
và các quy định khác theo Nghị định số
46/2014/NĐ-CP .
5. Người được Nhà nước cho thuê đất
chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường
hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất
không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường
hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không
được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại
Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được
Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được
miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.”
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ kèm
theo, trường hợp hộ ông Nguyễn Ngọc Huấn được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện
Dự án đầu tư xây dựng mô hình trang trại trồng cây ăn quả (nhãn Đại Thành chín
muộn) kết hợp với sản xuất rau an toàn, hộ ông Huấn đã thực hiện ứng trước tiền
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003. Nay để tiếp tục
thực hiện Dự án này, hộ ông Huấn đã góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất vào Hợp tác xã sản xuất kinh
doanh nông sản Phượng Cách; Hợp tác xã sản xuất kinh doanh nông sản Phượng Cách
được Nhà nước tiếp tục cho thuê khu đất này đế thực hiện Dự án theo Quyết định
số 666/QĐ-UBND ngày 30/1/2013 và Quyết định số Quyết định số 4913/QĐ-UBND ngày
23/9/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội thì:
- Về
khấu trừ số tiền bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp:
Số tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định tại Luật Đất đai năm 2003 mà hộ ông Nguyễn Ngọc Huấn đã ứng trước (chưa trừ
vào tiền thuê đất phải nộp của hộ ông Huấn) được tiếp tục khấu trừ vào tiền thuê
đất phải nộp của Hợp tác xã sản xuất kinh doanh nông sản Phượng Cách theo quy định,
số tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng còn lại (nếu có) được tính vào
chi phí đầu tư của dự án.
- Về giảm tiền thuê đất:
Hợp tác xã sản xuất kinh doanh nông sản
Phượng Cách được xem xét giảm 50% tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ cho khoảng thời gian còn lại kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định để
được giảm tiền thuê đất.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế
thành phố Hà Nội được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế, Vụ CST- BTC;
- Cục Quản lý công sản;
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS
(03b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|