BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4484/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời Công văn số 51647/CT-QLĐ đề ngày 07/08/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về vướng mắc thu tiền
thuê đất Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 3, Khoản
6 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 14. Miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong các trường hợp sau:
3. Trong thời gian xây dựng theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công
trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng
mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp
không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai
đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình
có tỷ trọng vốn lớn nhất.
6. Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng
xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động
theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh.”
- Tại Khoản 5 Điều 46
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
quy định:
“5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền
thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất
theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của
cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài
chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ
quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư
nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư.
b) Trường hợp người nộp thuế
tiếp tục thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê
đất theo quyết định miễn, giảm tiền thuê đất trước
đó thì hồ sơ đề nghị miễn,
giảm, bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền
thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời
hạn miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó nêu rõ đề nghị tiếp tục được miễn, giảm
theo quyết định miễn, giảm số, ngày, tháng, năm của cơ quan thuế); lý do
thay đổi miễn, giảm (nếu có).
- Tờ khai tiền thuê đất
theo quy định.
c) Ngoài các giấy tờ tại điểm
a nêu trên, một số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể theo quy định
sau đây:
c.1)
Trường hợp dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng,
tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng,
tạm ngừng hoạt động:
- Chậm nhất sau 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động thì người nộp
thuế phải gửi cho cơ quan thuế:
+ Văn bản đề nghị miễn, giảm nêu
rõ lý do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động.
+ Đối
với trường hợp tạm ngừng xây dựng thì phải có bản chụp Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản (về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa
Bên giao thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định
việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Xác nhận của cơ quan nhà nước
quản lý đầu tư về việc phải tạm ngừng xây dựng,
giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết hoặc cam kết của chủ đầu tư
đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
…”
- Tại điểm 1b Công
văn số 7810/BTC-QLCS ngày 12/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về miễn, giảm tiền thuê đất quy định:
“1. Về miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản (không bao gồm hoạt động khai thác khoáng sản)
b) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014
- Trường hợp dự án được Nhà
nước cho thuê đất, đã nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo tạm miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ
bản theo quy định tại điểm 3.2 mục 3 Phần IX Thông tư số
141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính trước ngày 01/7/2014, khi
hoạt động XDCB kết thúc thì người thuê đất hoàn tất
thủ tục theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC để quyết toán số tiền
thuê đất được miễn.
- Trường hợp dự án được Nhà
nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 đã thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản
nhưng sau ngày 01/7/2014 mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản; căn cứ đơn đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản, dự án đầu tư được phê
duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và tiến độ thực hiện dự án tại Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc Đăng
ký đầu tư, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có
liên quan kiểm tra, xác định cụ thể thời gian được miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản của dự án nhưng tối đa không
quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đã nộp
tiền thuê đất trong khoảng thời gian được xét miễn, giảm tiền thuê đất thì được
trừ vào số tiền thuê đất phải nộp tiền thuê đất của những năm tiếp theo.”
Căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ kèm
theo thì trường hợp Công ty được Nhà nước cho thuê đất kể
từ ngày 22/12/2004 theo Hợp đồng thuê đất số
165-2005/STNMT-HĐTĐ ngày 23/11/2005, được cơ quan Thuế giải quyết tạm miễn tiền
thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản từ ngày 16/02/2008 đến hết ngày
16/08/2010 theo Thông báo số 6905/TB-CT ngày 03/06/2008 nên Công ty thuộc đối
tượng được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ
bản, thời gian tạm ngừng xây dựng theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính và như hướng dẫn tại điểm
1b Công văn số 7810/BTC-QLCS ngày
12/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về
miễn, giảm tiền thuê đất của Bộ Tài
chính nêu trên. Tổng cục Thuế thống
nhất với ý kiến xử lý theo Phương án 1 của Cục Thuế thành
phố Hà Nội nêu tại Công văn số 51647/CT-QLĐ đề ngày
07/08/2015./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Cục QLCS, Vụ CST (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|