Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 44814/CT-HTr Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội Người ký: Mai Sơn
Ngày ban hành: 09/07/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44814/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2015

 

Kính gửi: Chi cục Thuế quận Long Biên

Trả lời công văn số 4993/CCT-KT2 ngày 11/5/2015 của Chi cục Thuế quận Long Biên hỏi về vướng mắc chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014.

+ Tại Khoản 2 Điều 12 Mục 2 Chương II quy định:

“2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:

a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng n định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.

b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tng cộng chỉ tiêu “Tng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế....

c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.... ”

+ Tại Khoản 3 Điều 12 Mục 2 Chương II quy định:

“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, k cả hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 ch ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); t chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Cơ sở kinh doanh hướng dẫn ti điểm b, c khoản này phải gi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng với hồ sơ đăng ký thuế. ”

+ Tại Tiết b Khoản 4 Điều 12 Mục 2 Chương II quy định:

“b) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng dn tại khoản 3 Điều này thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dn tại Điu 13 Thông tư này.

Trường hợp hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đng trở lên theo cách xác định tại khoản 2 Điều này và thực hiện đy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì áp dụng phương pháp khấu trừ thuế Thủ tục chuyn đi phương pháp tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản thuế.

Trường hợp hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã không đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên thì tiếp tục áp dụng phương pháp tính trực tiếp.

Ví dụ 53: Công ty TNHH thương mại dịch vụ X thành lập và bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2014, Công ty TNHH thương mại dịch vụ áp dụng phương pháp tính trực tiếp các kỳ tính thuế GTGT trong năm 2014. Đến hết kỳ tính thuế tháng 11/2014, Công ty TNHH thương mại dịch vụ X xác định doanh thu như sau:

Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế từ tháng 4 đến hết tháng 11 năm 2014 chia cho 8 tháng, sau đó nhân với 12 tháng.

Trường hợp doanh thu ước tính xác định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ X chuyn sang áp dụng phương pháp khu trừ thuế từ ngày 1/1/2015 và cho hai năm 2015, 2016. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đng thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ X tiếp tục áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong năm 2015 và năm 2016. Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT của Công ty TNHH thương mại dịch vụ X trong năm 2017, 2018 phụ thuộc vào doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2016. ”

- Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đi, b sung một số Thông tư để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thi hành từ 01/9/2014, quy định sửa đi, b sung Khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư s 219/2013/TT-BTC như sau:

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư s 219/2013/TT-BTC như sau:

“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, s sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.....

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mi thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đng thuê địa điểm kinh doanh....

Doanh nghiệp, hợp tác xã hướng dẫn tại điểm a khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.

Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được người có thm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được áp dụng theo hướng dẫn tại đim b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này.

Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ; cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh biết việc chấp thuận hay không chấp thuận Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

4. Các trường hợp khác:....

c) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

d) Khi hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên theo cách xác định tại khoản 2 Điều này và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên nhưng vn thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì được đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này. Sau năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng n định phương pháp tính thuế trong 2 năm liên tục.... ”

- Căn cứ công văn s 1097/TCT-KK ngày 30/03/2015 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về tiếp nhận mẫu 06/GTGT:

“Trường hợp doanh nghiệp, HTX mới thành lập khi xác định thuộc trường hợp được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì phải nộp mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước thời hạn nộp HSKT đầu tiên phát sinh. Nếu đến thời hn np HSKT đầu tiên NNT không nộp mẫu 06/GTGT thì NNT thuc trường hp áp dng phương pháp tính thuế trc tiếp. ”

- Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thi hành k từ ngày 01/01/2011, quy định về hủy hóa đơn:

+ Tại Điều 17 Chương III quy định xử lý thu hồi hóa đơn đã lập.

+ Tại Điều 18 Chương III quy định xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng:

“2. Tổ chức, cá nhân phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng. ”

+ Tại Điều 27 Chương IV quy định về hủy hóa đơn:

“Điều 27. Hủy hóa đơn

3. Tổ chức, cá nhân có các loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành nhưng không tiếp tc sử dụng nữa thì phải hủy hóa đơn chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, k từ ngày không còn sử dụng.

4. T chức, cá nhân mua hóa đơn của cơ quan thuế khi chuyển sang sử dụng các loại hóa đơn khác phải quyết toán và hủy s hóa đơn đã mua còn chưa sử dụng chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, k từ ngày sử dụng hình thức hóa đơn mới.

Việc hủy hóa đơn phải được thông qua Hội đồng hủy hóa đơn. Thành phần Hội đồng và thủ tục hủy hóa đơn do Bộ Tài chính quy định. ”

- Căn cứ Điều 20 Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập.

- Căn cứ Điểm 2 công văn số 18128/BTC-TCT ngày 27/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật sửa đi, b sung một số điều của Luật thuế GTGT, quy định:

“2. Đối với trường hợp chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp từ ngày 01/01/2014 thì không được tiếp tục sử dụng hóa đơn GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đủ thời gian in hóa đơn bán hàng thì Cục Thuế xem xét bán hóa đơn đ cơ sở kinh doanh đủ dùng trong thời gian 2 tháng (tháng 1, tháng 2 năm 2014).

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội tr lời nguyên tắc như sau:

1. Về cách xác định phương pháp tính thuế GTGT

Trường hợp doanh nghiệp thành lập trước quý IV/2014 thuộc đối tượng được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã được sửa đi, b sung tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên thì phải nộp Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo mẫu 06/GTGT đến cơ quan Thuế quản lý trực tiếp trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (HSKT) đầu tiên phát sinh. Trường hp đến thời hạn nộp HSKT đầu tiên, doanh nghiệp không nộp mẫu 06/GTGT thì doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp cho các kỳ tính thuế GTGT năm 2014.

Đến hết kỳ tính thuế tháng 11/2014 (đối với trường hợp kỳ kê khai theo tháng) hoặc kỳ tính thuế quý 3/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), doanh nghiệp xác định lại doanh thu làm căn cứ đ xác định phương pháp tính thuế theo quy định tại Tiết b Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và ví dụ 53 tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư s 219/2013/TT-BTC nêu trên. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên đạt từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp chuyn sang áp dụng phương pháp khấu trừ từ ngày 01/01/2015 và áp dụng n định cho hai năm 2015, 2016. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác đnh trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp tiếp tục áp dụng phương pháp trực tiếp cho năm 2015 và 2016.

2. Về xử lý hóa đơn trong trường hợp chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT

Trường hp doanh nghiệp đã thuộc đối tượng phải chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp thì không được tiếp tục sử dụng hóa đơn GTGT mà phải sử dụng hóa đơn bán hàng theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp không đủ thời gian in hóa đơn bán hàng thì Cục Thuế xem xét bán hóa đơn đ cơ sở kinh doanh đủ dùng trong thời gian 2 tháng.

Đối với số hóa đơn GTGT đã thông báo phát hành, không còn tiếp tục sử dụng kể từ thời điểm chuyn đi sang phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh hủy theo quy định tại Điu 27 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP nêu trên.

Đối với hóa đơn GTGT đã lập, đề nghị Chi cục Thuế hướng dẫn đơn vị thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.

Cục Thuế TP Hà Nội yêu cầu Chi cục Thuế quận Long Biên nghiêm túc rút kinh nghiệm trong công tác hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện chính sách thuế đtránh phát sinh các trường hp doanh nghiệp thực hiện chưa đúng quy định chính sách pháp luật nêu trên.

Cục Thuế TP. Hà Nội thông báo để Chi cục Thuế được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
-
Phòng Pháp chế;
-
Lưu: VT, HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 44814/CT-HTr ngày 09/07/2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.032

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.186.26
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!