TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44646/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 07 năm 2016
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Terumo Việt Nam
(Đ/c: Lô 44A-44B-44C, KCN Quang Minh, H.Mê Linh, TP.Hà Nội)
MST: 2500254567
Trả lời công văn số 160501/TVC-CV ngày 23/05/2016
của Công ty TNHH Terumo Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thủ tục hoàn
thuế TNCN, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư
trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ
sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
+ Tại Điều 21 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:
"2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
a) Nguyên tắc khai thuế
a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các
trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả
thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể
cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu
nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả
trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu
nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà
không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ
tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy
quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN
do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu
nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một
số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu
tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12
(mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch.
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài
kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế
trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài
kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ
tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế
theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế
về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ
45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh
hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế
kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
+ Tại Điều 23 sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính như sau
“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế
nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp
của kỳ tiếp theo.
…
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa
thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn
vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] -
“Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế
theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”
- Căn cứ Điều 28 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế:
“Điều 28. Hoàn thuế:
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối
với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết
toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế
của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân.
Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn
thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với
cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan
thuế.”
- Căn cứ Tiết e Khoản 1 Điều 10 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ:
“Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
e) Đồng tiền khai thuế là Đồng Việt Nam. Trường hợp khai các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí
thiên nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô la Mỹ.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả
lời theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp cá nhân cư trú là chuyên gia người
nước ngoài kết thúc hợp đồng lao động tại Việt Nam và xuất cảnh về nước thì
phải thực hiện nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN trong vòng 45 ngày kể từ ngày cá
nhân đó xuất cảnh, cá nhân có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho
đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định.
Trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa và có nhu cầu hoàn thuế, bù trừ với số
thuế phải nộp của kỳ tiếp theo thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan
thuế theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Trường hợp chuyên gia nước ngoài lần đầu tiên đến
Việt Nam và trong năm dương lịch đầu tiên có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày thì
được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam ngay trong năm đó. Nếu cá nhân
thuộc các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo quy định tại Điều
21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập quyết toán thuế thay. Trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa thì việc hoàn
thuế, bù trừ số thuế nộp thừa được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu
nhập.
- Trường hợp chuyên gia nước ngoài lần đầu tiên đến
Việt Nam và số ngày có mặt tại Việt Nam trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183
ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
từ 183 ngày trở lên thì thực hiện khai quyết toán thuế TNCN theo quy định tại
Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa và
có nhu cầu hoàn thuế, bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo thì cá nhân
trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 23 Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
- Khi các chuyên gia nước ngoài nộp hồ sơ hoàn thuế
TNCN, đồng tiền khai thuế là Đồng Việt Nam do đó các cá nhân phải thực hiện kê
khai tài khoản cá nhân bằng Đồng Việt Nam theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr (2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|