|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4426/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Ngô Văn Độ
|
Ngày ban hành:
|
10/10/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4426/TCT-CS
V/v chính sách tiền thuê đất.
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 10 năm 2014
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ
Trả lời Công văn số 2978/CT-TTDT ngày 25/08/2014 của
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ về việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với diện tích đất trồng
rừng sản xuất, trồng chè của Công ty Lâm
nghiệp và Công ty chè, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2, Điều 73, Luật Đất đai
năm 2003 quy định:
“Điều 73. Đất
nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài sử dụng
2. Doanh nghiệp nhà nước đã được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang
thuê đất hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất.”
- Tại Điểm c, Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“Điều 2. Đối
tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
c) Doanh nghiệp nhà nước đã được nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước
ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003.”
- Tại Khoản 10, Điều 2, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“10. Sửa đổi khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động,
cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh
vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất
kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô
nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến
khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư,
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực
hiện theo quy định của Chính phủ.”
- Tại Khoản 10, Điều 19, Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước quy định:
“Điều 19.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
10. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn
tiền thuê đất đối với các trường hợp khác
do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
- Tại Khoản 3, Điều 12, Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước:
“Điều 12:
Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
3....
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước
ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng
quy định về miễn, giảm và các quy định
khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP .”
Căn cứ quy định nêu trên thì:
- Công ty Lâm nghiệp và Công ty chè là các doanh nghiệp
nhà nước được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để trồng, chăm sóc rừng
và trồng chè từ trước ngày 1/1/1999 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại
Khoản 2, Điều 73, Luật Đất đai năm 2003 và quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005
của Chính phủ được coi là trường hợp thuê đất mới và được miễn, giảm tiền thuê
đất theo quy định tại Khoản 10, Điều 2, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010 của Chính phủ nêu trên.
- Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất của
Công ty Lâm nghiệp và Công ty chè chuyển sang thuê đất (theo quy định tại Khoản 2, Điều 73, Luật Đất đai 2003) trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
(ngày 1/7/2014) và hai Công ty đã nộp hồ sơ xin miễn, giảm cho Cơ quan Thuế trước
ngày 1/7/2014 thì thực hiện miễn, giảm theo quy định tại Luật Đất đai số 13/2003/QH11,
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ (nay được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ nêu trên).
- Trường hợp
Công ty Lâm nghiệp và Công ty chè chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 73, Luật Đất đai 2003 thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê đất, thời điểm chuyển sang thuê đất trước ngày 1/7/2014 nhưng lập
và gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm cho cơ quan thuế từ ngày 1/7/2014 trở về sau thì áp dụng quy định về miễn, giảm theo
Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Trường hợp các đơn vị
có khó khăn đề nghị Cục Thuế báo cáo UBND tỉnh Phú Thọ đề xuất với Bộ Tài chính
để trình Thủ tướng xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST-BTC;
- Cục QLCS-BTC;
- Vụ PC-TCT, Vụ KK&KTT;
- PTCTr- Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Lưu: VT, CS (03b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ngô Văn Độ
|
Công văn 4426/TCT-CS năm 2014 về chính sách tiền thuê đất trồng rừng sản xuất, trồng chè do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4426/TCT-CS ngày 10/10/2014 về chính sách tiền thuê đất trồng rừng sản xuất, trồng chè do Tổng cục Thuế ban hành
4.076
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|