TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP
HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44122/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2015
|
Kính gửi Công
ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 8-11 Tòa nhà số 10 phố Hoa Lư, Hai Bà Trưng, Hà Nội
MST: 0100106183
Trả lời công văn số 255/VCC ngày 25/5/2015 của Công
ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam, Cục thuế Thành phố
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 1, Điều 9, Mục 1, Chương II quy định
thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp
đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ
được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
...b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung
ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong
khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng
dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng
ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.
+ Tại Khoản 2, Điều 9, Mục 1, Chương II quy định
điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu
qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật... ”
+ Tại khoản 3, Điều 9, Mục I, Chương II quy định
các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính Phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 2, Điều 4 quy định thu nhập chịu thuế:
“Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm
thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tỉnh thuế xác định
như sau:
Thu
nhập chịu thuế
|
=
|
Doanh
thu
|
-
|
Chi
phí được trừ
|
+
|
Các khoản thu nhập
khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh
nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác
nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế
suất tương ứng.”
+ Tại Điều 5 quy định doanh thu tính thuế:
“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ
tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá,
phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tỉnh thu nhập
chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyển sử dụng hàng
hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn
cung ứng dịch vụ.
Trường hợp
thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn
thành thì thời điểm xác định doanh thu tỉnh thuế được tính theo thời điểm lập
hóa đơn cung ứng dịch vụ.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Khoản 22 Điều 7 quy định về thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
“Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại
nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất
tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở
nước ngoài hoặc đã được đối tác nước ngoài tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả
thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế
thu nhập tính theo quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế cho Công ty nước ngoài và được tiêu dùng
ở ngoài Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 9 và không
thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9 Mục I Chương II Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất
thuế giá trị gia tăng (0%).
Trường hợp Công ty có khoản thu nhập từ dự án đầu
tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản
chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp đề nghị Công ty nghiên cứu Khoản 22 Điều 7 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính để thực hiện.
Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời để Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra thuế số 6;
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2). (6, 2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|