TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4382/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế.
|
TP.Hồ Chí
Minh, ngày 29 tháng 05 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty TNHH Softfront
Việt Nam
Địa chỉ: Tòa nhà HMC, số 193 Đinh Tiên Hoàng, Q. 1, TP.HCM
Mã số thuế: 0312419646
Trả lời văn bản ngày
02/04/2015 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 3 Nghị
định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ
thông tin:
“Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm
phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay
lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho
đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
10. Dịch vụ
phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai
thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự
khác liên quan đến phần mềm.”
Căn cứ Khoản
21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về Luật Thuế Giá trị gia tăng quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“…
Phần mềm máy
tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”
Căn cứ Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế:
- Tại Tiết a Khoản 3
Điều 20 quy định khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài:
“Khai thuế đối với
trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ %
tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà
thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam
thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký
khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền
cho Nhà thầu nước ngoài.”
- Tại Khoản 2,4 Điều 33
quy định việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“2.Người nộp thuế có
quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thửa theo thứ tự
quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế
theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b
khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số
tiền phải nộp của lần nộp tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế
(tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm
b Khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số
tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1
Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm
a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản
lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
…
4. Tổ chức, cá nhân chi
trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế thu
nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số
thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập ứng trước tiền để trả cho cá nhân có số thuế nộp thừa và
thực hiện quyết toán với cơ quan thuế như sau:
…”
- Tại Khoản 1 Điều 53
quy định việc hoàn thuế TNCN:
“Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập
sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả
thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế gồm:
- Gíấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế
thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập
ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.”
Căn cứ Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ
thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu);
Hoạt động sản xuất phần mềm, gia công
phần mềm, bảo trì phần mềm, bán quyền sử dụng phần mềm (sản phẩm phần mềm và
dịch vụ phần mềm thì thực hiện theo đúng quy định của pháp luật) thì không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT. Riêng các dịch vụ liên quan đến tổng đài điện thoại
VOIP thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo thuế suất là 10%.
Trường hợp Công ty theo trình bày khi
quyết toán thuế TNCN năm dương lịch 2014 có phát sinh số thuế nộp thừa và Công ty
muốn bù trừ cho số tiền thuế TNCN phải nộp của kỳ tiếp theo thì việc bù trừ
được thực hiện tự động trên sổ bộ của cơ quan thuế. Trường hợp Công ty không muốn
bù trừ vào số thuế TNCN của kỳ tiếp theo, muốn hoàn trả thuế thì lập hồ sơ hoàn
thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 53 Thông tư số
156/TT-BTC.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài để cung ứng lao
động cho Công ty thì khi thanh toán tiền cho tổ chức chức nước ngoài, Công ty phải tính, khấu
trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu để nộp vào Ngân sách Nhà nước như sau:
- Số thuế GTGT phải nộp = DT tính thuế
GTGT x tỷ lệ % thuế GTGT trên DT (5%)
- Số thuế TNDN phải nộp = DT tính thuế
TNDN X tỷ lệ % thuế TNDN trên DT (5%)
Khai thuế nhà thầu đối với hợp đồng là
loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ
10 (mười), kể từ ngày thanh toán tiền cho tổ chức nước ngoài. Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để
thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích
dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phòng PC;
- Phòng KT2;
- Lưu: VT, TTHT
822-3330273/2015-ntn.
|
KT. CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|