|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 4362/TCT-CS giải đáp chính sách tiền thuê đất 2016
Số hiệu:
|
4362/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
21/09/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4362/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền
thuê đất.
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2016
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh.
Trả lời công văn số 1142/CT-THNVDT
ngày 01/06/2016 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh về vướng mắc chính sách tiền thuê đất,
sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
- Tại Khoản 4 Điều 6
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014 của Chính phủ về một số chính
sách phát triển thủy sản quy định:
“4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân.”
- Tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
+ Khoản 4, Khoản 6 Điều
18 quy định:
“Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
4. Dự án đang hoạt động mà được ưu
đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định
này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu
đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định
này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
6. Người thuê đất, thuê mặt nước
chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các
thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
7. Trường hợp người thuê đất, thuê
mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này nhưng trong quá trình quản lý, sử
dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước có nguyên nhân từ phía người thuê đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích
đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc
trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải thực hiện
hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp
tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.”
+ Khoản 8 Điều 19
quy định:
“Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước
8. Việc miễn tiền thuê đất đối với
dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về
ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.”
- Tại Khoản 2 Điều 15
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 15. Trình tự, thủ tục miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
2. Căn cứ vào Hồ sơ miễn, giảm tiền
thuê đất, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời
gian được miễn, giảm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, cụ thể:
b) Đối với trường hợp thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất được miễn xác định như
sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định
giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư:
cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn
cho cả thời hạn thuê đất đất được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất
nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất tương ứng với thời hạn thuê đất nhân (x)
với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn cụ thể vào Quyết định miễn
tiền thuê đất.
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định
giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: cơ
quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn bằng
diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất tương ứng
với thời hạn thuê đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được
miễn cụ thể vào Quyết định miễn tiền thuê đất.
c) Quyết định miễn hoặc giảm tiền
thuê đất phải ghi rõ: lý do được miễn, giảm; thời gian thuê đất; thời gian được
miễn, giảm tiền thuê đất và số tiền thuê đất được
miễn, giảm và phải ghi rõ nội dung: “Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước
phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn, giảm theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính
sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm một khoản
tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được miễn,
giảm”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất để thực hiện
dự án nuôi trồng thủy sản theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thuộc diện được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Khoản
4 Điều 6 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị
miễn tiền thuê đất theo quy định (cho cả thời gian thuê đất để thực hiện dự án
nuôi trồng thủy sản) thì cơ quan Thuế căn cứ đáp ứng điều kiện miễn tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật để ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất cho toàn
bộ thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp người thuê đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
nhưng trong quá trình quản lý, sử dụng đất không đáp ứng được các điều kiện để
được miễn tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người thuê đất hoặc sử dụng
không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất
nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai
thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn và
tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh
Hà Tĩnh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, Vụ CST (BTC);
- Cục QLCS (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 4362/TCT-CS năm 2016 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4362/TCT-CS ngày 21/09/2016 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
1.030
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|