TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43467/CT-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư và
xuất nhập khẩu Viglacera
(Đ/c: Số 2
Hoàng Quốc Việt; P. Nghĩa Đô, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội)
MST:
0101893367
Trả lời công văn số 29/ĐTXNK-TCKT đề ngày 08/04/2019
của Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Viglacera (sau đây gọi là Công ty)
hỏi về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2016/NĐ-CP 01/07/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2018):
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, đã được
sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao
gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập
khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ
sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá
trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác
định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh
thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn
thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc
xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về
hải quan …”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng
dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài
chính, thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài
chính:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“…4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng), quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất
khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu
sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ
vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu trên tổng
doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn
thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được
phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu
sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu,
số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau:
Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối
với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước
ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp
có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng
hóa xuất khẩu tại chỗ
là cơ sở kinh doanh có
hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc
xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan; hàng hóa xuất khẩu
không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật
về hải quan.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất
hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận
thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:
+ Tại khoản 2 Điều 9 quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng
và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này...”
+ Tại khoản 1 Điều 14 quy định:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng
hóa chịu thuế GTGT bị tổn
thất... ”
+ Tại Điều 16 quy định:
“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ
tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:...”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ
mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu
đồng; hàng hóa, dịch vụ mua
vào từng lần theo hóa đơn dưới hai
mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh
nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán
qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này....”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
như sau:
Từ ngày 01/02/2018, Công ty thuộc diện được hoàn thuế
GTGT đầu vào đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất
khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan quy
định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/02/2018).
Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
xuất khẩu nếu đáp ứng các quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC
và Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết
của hàng hóa xuất khẩu nếu đáp ứng các quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng
Thanh tra - Kiểm tra thuế số 7 để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần đầu tư
và xuất nhập khẩu Viglacera được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên:
- Phòng TKT7:
- Phòng DTPC:
- Lưu: VT. TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|