|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4317/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
17/11/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 4317/TCT-CS
V/v tiền thuê đất
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2008
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Trả lời công văn số
4616/CT-THNVDT ngày 1/7/2008 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc giải quyết vướng
mắc về tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về thời hạn nộp
tiền thuê đất:
- Tại điểm 3.3, 3.4 mục VIII phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
"Đối với trường
hợp thuê đất, thuê mặt nước mới, trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ khai tiền thuê đất hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt
nước phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban
hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc
cơ quan tài nguyên môi trường cho người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước vào Ngân sách Nhà nước";
"Đối với trường
hợp người được thuê đất, thuê mặt nước từ (những) năm trước, cơ quan thuế gửi
thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là
ngày 15 tháng 4 đối với Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp
thứ nhất trong năm; thời hạn nộp chậm nhất là ngày 1 tháng 5.
- Chậm nhất là
ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp
thứ hai trong năm; thời hạn nộp chậm nhất là ngày 1 tháng 10.
... Trường hợp người
thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn
bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm".
- Tại tiết c Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước quy định: "Tiền
thuê nộp mỗi năm 2 kỳ, kỳ thứ nhất trước ngày 01 tháng 4, kỳ thứ hai trước ngày
01 tháng 10 hàng năm".
Như vậy, quy định
về thời hạn nộp tiền thuê đất kỳ thứ nhất hàng năm có sự không thống nhất giữa
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính và Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ. Theo quy định tại Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật thì quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC phủ nhận
quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP là không hợp pháp. Tổng cục Thuế xin
ghi nhận để báo cáo Bộ Tài chính nghiên cứu khi ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC.
- Tại Thông tư
liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của Người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định: "Thời hạn nộp tiền không quá 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo này".
Do đó, đối với các
trường hợp thuê đất mới thì thời hạn nộp tiền thuê đất chậm nhất là 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT nêu trên; Từ năm thuê đất tiếp theo, thời hạn
nộp tiền thuê đất chậm nhất là ngày 1 tháng 4 của kỳ nộp thứ nhất trong năm và
ngày 1 tháng 10 của kỳ nộp thứ hai trong năm; Trường hợp người thuê đất thuộc
diện được nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất thì thời gian nộp
tiền thuê đất chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của
cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT nêu
trên.
2/ Về việc miễn,
giảm tiền thuê đất:
- Căn cứ quy định
về nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Khoản
1, Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất thuê mặt nước:
"Đất thuê, mặt
nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư";
"Dự án đang
hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy
định của Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường
hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định
tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại".
- Theo quy định tại
mục VI Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
"Dự án đang
hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất thuê mặt nước nhưng mức ưu
đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều
15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì mức miễn, giảm được thực hiện theo quy định
tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho thời
hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định
tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời
gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành.
Dự án đang hoạt động
mà được ưu đãi là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư/đã được ghi tại
Giấy phép đầu tư hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn/giảm theo quy định
của pháp luật trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trường
hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành, nhưng từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn,
giảm và các quy định khác theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP".
Như vậy, kể từ
ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm
thủ tục xin miễn giảm tiền thuê đất thì việc xem xét, giải quyết miễn giảm tiền
thuê đất phải được căn cứ vào quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP: đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê đất là các dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; Danh mục địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư áp dụng theo quy định
về ưu đãi đầu tư của nhà nước tương ứng trong từng thời kỳ.
Trường hợp Cục Thuế
đã ra quyết định miễn giảm tiền thuê đất đối với các dự án mà ngày bắt đầu tính
tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành căn cứ
vào chính sách thu tiền thuê đất trước Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được coi
là dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
và thực hiện theo quy định tại Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 nêu
trên cho thời gian còn lại.
Tổng cục Thuế trả
lời để Cục Thuế được biết./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn số 4317/TCT-CS về việc tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 4317/TCT-CS ngày 17/11/2008 về việc tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
3.391
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|