BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 4310/TCT-DNL
V/v Hướng dẫn thủ tục thuế
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 10 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
4368/DKVN-TCKT và công văn số 3845/DKVN-TCKT của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
(PVN) về việc hướng dẫn thủ tục kê khai, nộp thuế của PVN với các khoản thanh
toán phí, lãi của các Hợp đồng vay vốn nước ngoài cho các dự án do PVN làm chủ
đầu tư.
Về vấn đề này, sau khi báo cáo và được
sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Nội dung vướng mắc theo báo cáo của
PVN:
- PVN đã ký Hợp đồng vay vốn với các
tổ chức tín dụng nước ngoài. Tại các Hợp đồng vay vốn ký giữa PVN và các tổ chức
tín dụng nước ngoài thỏa thuận Bên đi vay (PVN) thay mặt tổ chức tín dụng nước
ngoài chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các Hợp đồng
vay vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Khi các dự án hoàn thành, đi vào hoạt
động, PVN đã bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành (gồm cả Vốn chủ sở hữu và Vốn
vay) cho các đơn vị thành viên hiện PVN đang sở hữu 100% vốn (trừ PVGas) vận
hành và quản lý (theo nguyên tắc phù hợp giữa Tài sản - Vốn - Doanh thu - Chi
phí của Dự án), bao gồm cả việc giao cho các đơn vị thành viên thay mặt PVN thực
hiện các nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của Bên đi vay được thỏa thuận trong Hợp đồng
vay vốn.
- PVN đề nghị: cho phép các đơn vị
thành viên nhận ủy quyền của PVN được phép kê khai và nộp thuế cho các Hợp đồng
vay vốn nước ngoài phục vụ cho dự án tại địa phương nơi thực hiện dự án; Đối với
các Hợp đồng vay đã được bàn giao cho các đơn vị thành viên được miễn thuế nhà
thầu theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Tập đoàn sẽ tập hợp số liệu thuế
và gửi Cục Thuế Tp Hà Nội.
2. Chính sách thuế:
- Tại Điều 2 Thông tư
số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 và Điều 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn người nộp thuế nhà thầu nước ngoài
bao gồm Bên Việt Nam nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài.
- Tại Khoản 3 Điều 20
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn trường
hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT tính trực tiếp
trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu thì:
“… - Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà
thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ
khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng
xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục
thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động
xây dựng, lắp đặt quy định.
... b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc
diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa
Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế,
bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định.”
- Tại Khoản 1, Điều 5 Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định:
“Đại diện của người nộp thuế là đại
diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện
một số thủ tục về thuế.”
- Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 quy
định về đại diện, đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo ủy quyền, phạm vi
đại diện như sau:
+ Tại Điều 142 và Khoản
1 Điều 144 Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 quy định:
“Điều 139. Đại diện
…
2. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác
có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân
không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Quan hệ đại diện được xác lập theo
pháp luật hoặc theo ủy quyền.”
“Điều 142. Đại diện theo ủy quyền
1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện
được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.
2. Hình thức ủy quyền do các bên thỏa
thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn
bản.”
“Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
…”
“Điều 144. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật có
quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được
xác lập theo sự ủy quyền.
…”
3. Ý kiến Tổng cục Thuế:
- Căn cứ quy định và nội dung nêu
trên, trường hợp PVN ký Hợp đồng vay vốn của tổ chức tín dụng nước ngoài (thuộc
diện nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính
trên doanh thu) thì PVN có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.
Trường hợp dự án hoàn thành, đi vào
hoạt động, PVN bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành (gồm cả Vốn chủ sở hữu và Vốn
vay) cho các đơn vị thành viên hiện PVN đang sở hữu 100% vốn (trừ PVGas) vận
hành và quản lý, bao gồm cả việc thực hiện các nghĩa vụ của Bên đi vay (kê khai,
nộp thuế) thì Công ty được PVN giao hoặc ủy quyền quản lý dự án có trách nhiệm
kê khai, nộp thuế thay tổ chức tín dụng nước ngoài đối với các hợp đồng vay vốn
thực hiện dự án tại địa phương nơi triển khai dự án.
Trường hợp PVN đã thực hiện kê khai,
nộp thuế khác với hướng dẫn tại công văn này thì không điều chỉnh lại.
- Đối với khoản lãi vay PVN trả cho tổ
chức tín dụng nước ngoài thuộc diện được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần thì PVN có trách nhiệm gửi Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định (Cục
Thuế Tp Hà Nội).
Tổng cục Thuế thông báo để Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam biết và thực hiện./.