Kính gửi: Các
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
Ngày 11 tháng 9 năm 2014, Bộ Tài chính đã ký ban
hành Thông tư số 133/2014/TT-BTC hướng dẫn
về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
(xin xem bản sao đính kèm). Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/11/2014, thay thế Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường
bộ theo đầu phương tiện. Nhằm giúp các chủ
phương tiện, người dân nắm rõ chủ trương của Nhà nước
và thuận tiện trong việc khai, nộp phí đối với
xe ô tô khi đến kiểm định, Cục Đăng kiểm Việt Nam yêu cầu các Trung tâm Đăng kiểm
xe cơ giới trên cả nước thực hiện
ngay các công việc sau đây:
- Niêm yết “Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ” ban
hành kèm theo Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày
11/9/2014 của Bộ Tài chính với kích cỡ của bản
niêm yết tối thiểu là A3 tại phòng chờ dành cho khách hàng đến kiểm
định và phòng thu ngân ở vị trí khách hàng dễ quan sát.
- Trích dẫn quy định
về các trường
hợp phương tiện không chịu phí sử dụng đường
bộ (Khoản 2, khoản 3 Điều
2), quy trình, thủ tục được trả lại hoặc bù trừ phí (Điều
10) và các phụ lục liên quan đến xe ô
tô ban hành kèm theo Thông tư số
133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính
tại phòng chờ dành cho khách hàng đến kiểm định.
Để các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới nắm rõ các quy định mới tại Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của
Bộ Tài chính, Cục Đăng kiểm Việt Nam lưu
ý những vấn đề sau đây:
1.
Về đối tượng không chịu phí sử dụng
đường bộ mở rộng hơn so với các quy định
trước đây, thêm các đối tượng sau:
- Xe bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
- Xe kinh
doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh
nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu
hành liên tục từ 30 ngày trở lên;
- Xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường
thuộc hệ thống; giao thông đường bộ, chỉ sử
dụng trong phạm vi đất thuộc quản
lý của doanh nghiệp, hợp tác xã như: nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm nghiệp và xe ô tô dùng để sát hạch của tổ chức
đào tạo dạy nghề lái xe.
2. Quy trình, thủ tục để được trả
lại hoặc được bù trừ phí đối với xe được
xác nhận thuộc đối tượng không chịu phí:
2.1. Đối với
các xe ô tô bị hủy hoại do tai nạn, bị
thiên tai, bị tịch thu, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, bị tai nạn đến mức không thể tiếp
tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên nếu đã nộp phí thì chủ phương
tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí
phải nộp của
kỳ sau.
- Đối với xe
ô tô bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên trước
khi mang xe đi sửa chữa, chủ phương tiện
phải xuất trình Biên bản hiện trường
tai nạn có xác nhận của cơ quan công an và nộp lại tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm
định cho cơ quan đăng kiểm gần nhất để có căn cứ
trả lại phí sau khi phương tiện hoàn thành việc sửa chữa và kiểm định
lại để tiếp tục lưu hành.
- Khi chủ phương
tiện muốn được hoàn trả phí hoặc bù trừ phí
vào kỳ sau thì ngoài việc phải
làm Giấy đề nghị (theo mẫu quy định) còn phải
cung cấp bản phô tô các giấy tờ chứng
minh thời gian không được sử dụng phương
tiện (như: Quyết định tịch thu hoặc tạm
giữ xe của cơ quan có thẩm quyền, văn
bản thu hồi giấy đăng ký và biển số
xe), bản phô tô biên lai thu phí đã nộp.
Riêng đối với các xe bị tai nạn phải sửa chữa, ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương
tiện còn phải cung cấp Biên bản thu tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định. Thời gian tính trả lại hoặc bù trừ phí từ thời điểm
thu hồi tem và giấy chứng nhận kiểm định.
Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phô
tô, người đề nghị trả phí phải mang theo bản chính để cơ quan đăng kiểm đối
chiếu.
- Chậm nhất là
03 ngày làm
việc, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả phí, căn cứ
hồ sơ đề nghị trả phí của chủ phương tiện, thủ trưởng cơ quan đăng kiểm phải ra Quyết định trả phí hoặc Thông báo về việc không được
trả phí cho chủ phương tiện.
2.2. Đối với
xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác
xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng
lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.
* Khi tạm dừng lưu hành:
- Doanh nghiệp gửi
hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp
phép hoạt động kinh doanh vận tải, bao gồm:
Đơn xin tạm dừng lưu hành (theo mẫu quy định)
và bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô.
- Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh
doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời
gian đề nghị tạm dừng lưu hành của
từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).
- Khi hồ sơ đủ điều
kiện, Sở Giao thông vận tải ký xác nhận vào
Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu
(nếu có).
- Doanh nghiệp lập hồ sơ nộp cho cơ quan đăng kiểm
xe cơ giới bao gồm: Đơn xin nghỉ lưu hành bản chính (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải); biên bản tạm giữ
phù hiệu, biển hiệu (nếu có); biên lai thu phí
sử dụng đường
bộ (bản sao).
- Hồ sơ đủ điều kiện,
cơ quan đăng kiểm lập Biên bản thu tem nộp phí
sử dụng đường bộ. Trường hợp doanh nghiệp
chưa nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe đề nghị tạm dừng lưu hành tính đến thời điểm tạm dừng lưu hành thì phải nộp đủ phí
sử dụng đường
bộ tính đến thời điểm dừng lưu hành.
* Khi doanh nghiệp muốn lưu hành lại:
- Doanh nghiệp gửi
cơ quan đăng kiểm (nơi đã nộp hồ sơ đề nghị dừng lưu hành) hồ sơ đề nghị cấp lại tem nộp phí
sử dụng đường bộ, gồm: Đơn đề nghị cấp lại tem nộp phí
sử dụng đường
bộ (theo mẫu quy định), biên bản thu tem
nộp phí sử dụng đường bộ (bản chính).
- Trường hợp
hồ sơ chưa đảm bảo hoặc số ngày thực tế
xe dừng lưu hành (chưa đảm bảo thời gian
liên tục trên 30 ngày) thì cơ quan đăng kiểm ra Thông báo chưa đủ điều kiện xét thuộc diện không chịu phí. Nếu doanh nghiệp vẫn đề nghị cấp lại tem nộp
phí sử dụng
đường bộ để được lưu hành xe thì thời gian dừng lưu hành xe đó không đủ điều kiện thuộc diện không chịu phí. Cơ quan đăng kiểm xem xét cấp lại tem nộp phí
và tính số tiền phí phải nộp (nếu có).
- Trường hợp
hồ sơ đủ điều kiện và thời gian xe tạm dừng liên tục trên 30 ngày,
cơ quan đăng kiểm tính toán số phí được bù trừ, số phí
phải nộp bổ sung (nếu có) trên cơ sở mức thu của
một tháng chia cho 30 ngày và
nhân với số ngày
nghỉ lưu hành, cụ thể như sau:
+ Trường hợp
xe chưa được nộp phí kể từ ngày dừng lưu hành thì số phí
phải nộp sẽ được tính từ thời điểm đăng ký lưu hành trở lại cho đến chu kỳ đăng kiểm
tiếp theo, theo quy định.
+ Trường hợp
xe đã được nộp phí thì sẽ được bù trừ số phí tương
ứng trong thời
gian nghỉ lưu hành vào số tiền phí phải
nộp của kỳ tiếp theo. Cơ quan đăng kiểm
ký Quyết định bù trừ phí sử dụng
đường bộ và
cấp tem nộp phí
tính theo số tiền phí được bù trừ.
Ví dụ 1: Ngày
01/01/2015, doanh nghiệp X nộp phí cho xe
ô tô với chu kỳ 18 tháng (đến ngày 30/6/2016). Sau 01 tháng hoạt động, doanh nghiệp xin dừng hoạt động xe và được
cơ quan quản lý cho dừng hoạt động 11 tháng, ngày
01/01/2016, khi xe đăng ký lưu hành trở lại,
cơ quan đăng kiểm cấp tem nộp phí có thời hạn từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/5/2017 (cộng thêm 11 tháng kể từ
ngày 30/6/2016).
Ví dụ 2: Cũng với
giả định nêu trên, doanh nghiệp X xin dừng
hoạt động xe 20 tháng (từ ngày 01/02/2015 đến ngày 30/9/2016). Đến ngày 01/10/2016,
doanh nghiệp xin lưu hành xe, cơ quan đăng kiểm tính cấp tem nộp phí tính từ ngày 01/10/2016 đến 28/02/2018 (17 tháng).
- Trường hợp
số tiền được bù trừ nhỏ hơn số phí phải
nộp của kỳ nộp phí sau thì doanh nghiệp phải
nộp số phí bổ
sung cho khoảng thời gian chênh lệch
giữa thời gian phải nộp phí theo chu kỳ và thời gian
được tính đối trừ phí, cơ quan đăng kiểm cấp
tem nộp phí theo đúng kỳ nộp phí và cấp biên lai thu phí
theo số tiền phải nộp bổ sung.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp Y có xe ô tô đã nộp phí 12 tháng. Sau khi nộp phí 05 tháng, xe dừng hoạt
động 07 tháng. Đến hết 12 tháng, Doanh
nghiệp Y đưa xe vào hoạt động, được cơ quan đăng kiểm quyết định cho bù trừ phí vào kỳ sau. Kỳ nộp phí sau là 12 tháng, doanh nghiệp Y sẽ được bù trừ số phí
của 07 tháng
đã nộp (tương ứng thời gian nghỉ lưu hành) và
phải nộp phí
bổ sung thêm 05 tháng. Cơ quan đăng kiểm
cấp tem nộp phí 12 tháng và cấp biên lai thu phí theo số tiền doanh nghiệp nộp 05 tháng.
2.3. Đối với xe
ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử
dụng trong phạm vi đất thuộc quản
lý của doanh nghiệp, hợp tác xã như: nhà
ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông,
lâm nghiệp và xe ô tô dùng để sát hạch của
tổ chức đào tạo dạy nghề lái xe (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) lập hồ sơ
gửi Sở Giao thông vận tải gồm:
- Đơn đề nghị xác nhận xe ô tô không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử
dụng trong phạm vi đất thuộc quản
lý của doanh nghiệp và xe dùng để sát hạch
thuộc sở hữu của doanh nghiệp (theo mẫu quy định); Bản sao giấy đăng ký kinh doanh; Bản sao
giấy đăng ký xe (của từng xe đề nghị);
- Sở Giao thông vận tải tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ điều kiện xem xét,
Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra
thực tế doanh nghiệp và xác nhận vào Đơn đề nghị nếu các phương tiện đủ điều
kiện theo nội dung kê khai của doanh nghiệp. Trường hợp kết quả kiểm tra không đúng với đơn đề nghị, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, để Sở Giao thông vận tải xác nhận.
- Doanh nghiệp nộp 01 bản Đơn đề nghị (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải) cho cơ quan đăng kiểm,
nơi doanh nghiệp đưa xe đến kiểm định.
- Khi đăng kiểm xe, doanh nghiệp nộp bản sao Đơn đề
nghị (có đóng dấu chứng thực của doanh
nghiệp). Cơ quan đăng kiểm kiểm tra, đối chiếu với
Đơn đề nghị có dấu xác nhận của Sở Giao
thông vận tải, nếu phù hợp sẽ không thu
phí sử dụng đường bộ đối với các xe này kể từ ngày
Sở Giao thông vận tải xác nhận.
- Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, nếu có
sự tăng thêm về số lượng xe thuộc đối tượng này, doanh nghiệp làm đơn đề nghị xác nhận bổ sung gửi
Sở Giao thông vận tải theo thủ tục nêu trên.
- Trường hợp
doanh nghiệp đề nghị cho phép lưu hành xe trên
hệ thống giao thông đường bộ (từ diện không chịu phí sang chịu phí),
doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản tới Sở Giao thông vận tải và cơ quan đăng kiểm. Sau đó, đến cơ quan đăng
kiểm nộp phí sử dụng đường bộ để được tham gia giao thông. Cơ quan đăng kiểm kiểm
tra, tính và thu phí cho phương tiện kể từ ngày chủ phương
tiện đến đăng ký lưu hành trở lại.
Lưu ý: các xe ô tô nêu tại điểm này khi đi kiểm
định, cơ quan đăng kiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận ATKT & BVMT, không cấp Tem
kiểm định theo Quy định tại Thông tư số
10/2014/TT-BGTVT.
3. Một số thay đổi tại biểu mức
phí:
- Bỏ quy định
về thu phí
đối với rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc (bỏ nhóm 3, 5, 7, 9 trong Biểu mức phí của TT197 trước
đây);
- Điều chỉnh
tăng mức phí đối với xe đầu kéo + trọng lượng
cho phép kéo theo (thêm nhóm với xe đầu
kéo + trọng lượng cho phép kéo theo từ 40.000
kg trở lên).
- Các loại xe
buýt vận tải hành khách công cộng đều thu ở mức phí
xe dưới 10 chỗ (của tổ chức) và xe tải dưới
4.000 kg.
- Thêm nhóm xe chở hàng 04 bánh có gắn động cơ vào nhóm xe dưới
10 chỗ (của tổ
chức) và xe tải dưới 4.000 kg.
4. Nộp phí theo năm dương lịch hoặc theo tháng
Ngoài phương
thức nộp phí theo kỳ đăng kiểm, tại Thông
tư này Bộ Tài chính còn cho phép chủ phương tiện có thể nộp phí theo năm dương lịch hoặc theo tháng, cụ thể như sau:
- Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu khai, nộp phí
theo năm dương
lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến cơ quan đăng kiểm và
thực hiện khai, nộp phí theo năm
dương lịch đối với các phương tiện của mình. Hàng năm,
trước ngày
01 tháng 01 của
năm tiếp theo, chủ phương tiện phải
đến cơ quan đăng kiểm khai, nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, cơ quan thu phí cấp Tem nộp phí
cho từng xe tương ứng thời gian nộp phí.
- Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải có số phí phải
nộp từ 30 triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện
khai, nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản (lần
đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) gửi cơ quan đăng kiểm và thực hiện
khai, nộp phí đối với các phương tiện của
mình. Hàng tháng, trước ngày 01
của tháng
tiếp theo, doanh nghiệp, hợp tác xã phải
đến cơ quan đăng kiểm (đã đăng ký khai, nộp theo tháng)
khai, nộp phí cho tháng tiếp theo. Khi thu phí,
cơ quan thu phí cấp Tem nộp phí tương ứng thời gian nộp phí.
5.
Về quy định chuyển tiếp:
- Đối với xe
ô tô tạm dừng lưu hành từ 30 ngày trở
lên, xe chạy trong nội bộ doanh nghiệp không tham gia giao thông đường bộ, xe đào tạo sát hạch lái xe chưa nộp phí tính đến ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải
nộp phí cho thời
gian này với mức thu phí theo quy định
tại Thông tư số 197/2012 TT-BTC.
- Đối với xe
ô tô đã nộp phí theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC nhưng
thuộc trường hợp không chịu phí hoặc được
điều chỉnh mức thu phí theo quy định
tại Thông tư này sẽ được đối trừ hoặc trả
lại phí, cụ
thể như sau:
+ Đối với xe
đầu kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc: Trường hợp
đã nộp phí theo mức thu quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC, tính
từ ngày Thông tư này có hiệu lực trở đi, thì chủ phương tiện được đối trừ phí như sau: Số tiền phí được đối trừ = Số tiền phí đã nộp của
rơ moóc, sơ mi rơ moóc (= Mức thu theo Thông tư 197/2012/TT-BTC x Số tháng đã nộp phí)
- Số tiền phí phải nộp bổ sung đối với xe đầu kéo (=(Mức thu theo Thông tư này
- Mức thu theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC) x Số tháng
đã nộp phí).
Trường hợp số
tiền phí được
đối trừ nhỏ hơn 0 (âm) thì chủ phương tiện
phải nộp bổ sung. Trường hợp số tiền phí được
đối trừ lớn hơn 0 (dương), mà không phát
sinh số phí phải
nộp của kỳ sau thì chủ phương tiện được
trả lại phí. Thời hạn nộp bổ sung khi
khai, nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.
Ví dụ 3: ông A có 02 xe đầu kéo (mức phí là
390.000 đồng/tháng/xe) và 04 sơ mi rơ
moóc (mức phí là 620.000 đồng/tháng/xe) đã nộp phí
theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC đến ngày
31/12/2014.
Như vậy, số phí
ông A đã nộp tính từ ngày 01/11/2014 đến
ngày 31/12/2014 như sau: Đối với xe đầu
kéo, số tiền phí đã nộp = 2 xe x 2 tháng
x 390.000 đồng/tháng/xe = 1.560.000 đồng;
đối với sơ mi rơ moóc, số tiền phí phải nộp = 4 xe x 2 tháng x 620.000 đồng/tháng/xe = 4.960.000 đồng.
Tổng cộng số phí đã nộp 02 tháng
là: 6.520.000 đồng.
Thông tư này quy định:
phí đối với
xe đầu kéo là 1.040.000 đồng/tháng/xe sơ mi rơ moóc không chịu phí. Theo đó, tiền phí ông A phải nộp từ ngày
01/11/2014 đến ngày 31/12/2014 như sau:
Xe đầu kéo = 2 xe x 2 tháng x 1.040.000 đồng/tháng/xe
= 4.160.000 đồng.
Số tiền phí
ông A được đối trừ cho kỳ nộp phí lần sau = 6.520.000 đồng - 4.160.000 đồng =
2.360.000 đồng.
+ Đối với xe
ô tô không sử dụng đường thuộc hệ thống
giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong
phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã và
xe dùng để sát hạch nếu đã nộp phí theo
Thông tư 197/2012/TT-BTC tính từ ngày
Thông tư này có hiệu lực trở đi, thì chủ phương tiện được trừ vào số phí phải
nộp đối với phương tiện khác. Trường hợp
không phải nộp phí cho phương tiện khác,
thì được trả lại số tiền đã nộp.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp B có 02 xe tải chỉ vận chuyển
than từ mỏ đến nơi sàng tuyển (trong phạm
vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp), theo Thông tư số
197/2012/TT-BTC xe có mức phí là 590.000 đồng/tháng/xe,
công ty đã nộp phí đến ngày 31/01/2015.
Như vậy, số phí
Doanh nghiệp B đã nộp tính từ tháng
11/2014 đến tháng 01/2015 là: = 3 tháng
x 2 xe x 590.000 đồng/tháng/xe =
3.540.000 đồng.
Theo Thông tư này, xe của
Doanh nghiệp B không chịu phí. Số tiền phí Doanh nghiệp B sẽ được đối trừ cho số phí phải nộp của
xe khác hoặc được trả lại số tiền đã nộp:
3.540.000 đồng.
+ Đối với xe
buýt: Trường hợp đã nộp phí theo Thông tư 197/2012/TT-BTC tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực trở đi, thì chủ
phương tiện được trừ vào số phí phải
nộp của kỳ sau: Số tiền phí được
đối trừ = (Mức thu theo Thông tư 197/2012/TT-BTC - Mức thu theo Thông tư này) x
Số tháng đã nộp phí (thời gian theo biên
lai nộp phí).
Ví dụ 5: Công ty xe buýt Hà Nội đã nộp phí cho 10 xe buýt đến ngày 31/01/2015 theo quy định
tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC (mức phí là 390.000 đồng/tháng/xe).
Như vậy, số phí
công ty đã nộp tính từ tháng 11/2014 đến tháng 01/2015 là: = 10 xe x 3 tháng x 390.000 đồng/tháng/xe = 11.700.000 đồng.
Theo Thông tư này, mức phí xe buýt là 180.000 đồng/tháng/xe. Số tiền phí
đối với 10 xe của công ty phải nộp là: =
10 xe x 3 tháng x 180.000 đồng/tháng/xe = 5.400.000 đồng.
Số tiền phí được đối trừ = 11.700.000 đồng - 5.400.000 đồng
= 6.300.000 đồng.
+ Trường hợp
được trả lại phí theo quy định, doanh
nghiệp lập hồ sơ gửi cơ quan đăng kiểm gồm:
- Giấy đề nghị trả phí;
- Bảng kê chi tiết: phương
tiện đã nộp phí tính từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực trở đi; phương tiện đề nghị được đối trừ tương ứng;
- Bản phô tô biên lai thu phí;
- Tem nộp phí
sử dụng đường
bộ.
Sau khi kiểm tra
hồ sơ của doanh nghiệp là hợp lệ, cơ quan đăng kiểm sẽ ra Quyết định trả lại phí cho doanh nghiệp theo quy định.
Trên đây là những điểm
cần lưu ý đối với các Trung tâm đăng kiểm
khi triển khai thực hiện Thông tư số
133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính. Các hướng
dẫn thực hiện trước đây trái với quy định tại Thông tư số 133/2014/TT-BTC đều bị
bãi bỏ.
Vậy thông báo để các Trung tâm được biết và
nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PCT Nguyễn Hữu Trí (để c/đ);
- Phòng VAR, TTTH (để ph/h);
- Lưu VP, TC.
|
CỤC TRƯỞNG
Trần Kỳ Hình
|