TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 422/CT-TTHT
V/v trích
lập dự phòng đầu tư tài chính
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Địa chỉ: 72
Phan Trọng Tuệ, Văn Điển, Thanh Trì, TP Hà Nội
MST:
0100100752
Trả lời công văn số 82/PHN đề ngày 17/12/2019 (gửi
ngày 19/12/2019) của Công ty cổ phần Pin Hà Nội (sau đây gọi là Công ty) đề
nghị giải đáp vướng mắc chính sách thuế đối với
việc trích lập dự phòng đầu tư tài chính, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về
nguyên tắc như sau:
- Căn cứ Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp:
+ Tại khoản 2 Điều 5 quy định dự phòng tổn thất các
khoản đầu tư:
“2. Các khoản đầu tư khác:
a) Đối tượng: là các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế
trong nước, không phải các khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại khoản 1
Điều này, doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm có
cơ sở cho thấy có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của doanh nghiệp.
b) Mức trích lập:
- Căn cứ báo cáo tài chính riêng của tổ chức kinh tế
nhận vốn góp lập cùng thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp
vốn, doanh nghiệp góp vốn xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư như
sau:
Mức trích dự phòng cho từng khoản
đầu tư
|
=
|
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ thực góp
(%) của doanh nghiệp tại tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập
dự phòng
|
X
|
Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở
hữu ở tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng
|
-
|
Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế
- nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng
|
Trong đó:
- Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức
kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng được xác định trên Bảng
cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp (mã số 411 và mã số 412
Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế - nếu
có).
- Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại
thời điểm trích lập dự phòng được xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ
chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân
đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế - nếu có).
c) Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu các
khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo các quy định
tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này và các quy định sau:
…- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập báo
cáo tài chính cùng thời điểm thì doanh nghiệp không được thực hiện trích lập dự
phòng đối với khoản đầu tư này; ngoại trừ các trường hợp sau, doanh nghiệp được
thực hiện trích lập dự phòng căn cứ theo báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ
chức kinh tế nhận vốn góp:
+ Tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập báo cáo tài
chính cùng thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn do đã
ngừng hoạt động và đang chờ xử lý (giải thể, phá sản).
+ Tổ chức kinh tế nhận vốn góp được phép lập báo cáo
tài chính khác với thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn
và đã có thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế
toán.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 99 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp, quy định đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên Báo cáo tài
chính:
“2. Đối tượng lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài
chính quý và Báo cáo tài chính bán niên):
a) Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo
tài chính giữa niên độ;
b) Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng tại
điểm a nêu trên được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng
không bắt buộc).
c) Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng
đầy đủ hoặc tóm lược. Chủ sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ
hoặc tóm lược đối với Báo cáo tài chính giữa niên độ của đơn vị mình nếu không
trái với quy định của pháp luật mà đơn vị thuộc đối tượng bị điều chỉnh...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6
Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất; kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng
không theo đúng hướng dẫn
của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ kiểm toán độc lập...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty góp vốn vào Công ty TNHH
Pin GP, Công ty TNHH Pin GP lập báo cáo tài chính năm khác với thời điểm lập báo cáo tài chính năm của
Công ty thì Công ty không được trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này, trừ
các trường hợp Công ty được thực hiện
trích lập dự phòng căn cứ theo báo cáo tài chính quý gần nhất của Công ty TNHH
Pin GP theo hướng dẫn tại khoản 2.c Điều 5 Thông tư số 48/2019/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty thực hiện trích lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính không
theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC thì Công ty không được tính
trừ khoản trích lập dự phòng này khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị
Công ty cổ phần Pin Hà Nội liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 4 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Pin Hà
Nội được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT4;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|