TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 416/CT-TTHT
V/v hóa đơn hàng
khuyến mại
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Biomin Việt
Nam
Địa chỉ: thông Dương Đanh, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội
MST: 0100113889
Trả lời công văn số 1512/2018-CTHN ngày 15/12/2018 của
Công ty TNHH Biomin Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế. Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật thương mại ngày 14/6/2005.
- Căn cứ nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại khoản 1 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua
sơ chế thông thường của tổ chức,
cá nhân tự sản xuất; đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.”
+ Tại Khoản 5 Điều 7 quy định về giá tính thuế GTGT đối
với hàng hóa khuyến mại như sau:
“Điều 7. Giá tính thuế
...5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo
quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải
kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng,
cho.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2105/TT-BTC hướng dẫn về thuế
GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 9 Điều 14 Mục 1 Chương
III quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu
trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn
thất...
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh
nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng
cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT thì được khấu trừ.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được
hạch toán vào chi phí để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định,
trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi
triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 10 Điều 1 quy định:
“9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả
tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không
hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa
doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với
tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê
khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện
tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê
khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các
trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ
mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi
triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này...”
+ Tại Khoản 7, Khoản 9 Điều 3 quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao
đổi, trả thay lương cho người
lao động (trừ hàng hóa
luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)....
9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như
sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại,
quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa
đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu
và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật
về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người
lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính
thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
1. Trường hợp Công ty là doanh nghiệp sản xuất và bán
thức ăn chăn nuôi có phát sinh hoạt động khuyến mại hàng hóa là thức ăn chăn
nuôi cho khách hàng, nếu chương trình khuyến mại thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về thương mại thì khi xuất hàng Công ty phải lập hóa đơn trên hóa đơn
ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng hóa xuất khuyến mại cho khách
hàng, chỉ tiêu đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng, tổng cộng tiền thanh toán
ghi bằng không (0), dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi gạch chéo.
Đối với hàng hóa dùng cho chương trình khuyến mại
nhưng chưa được đăng ký theo quy định của pháp luật về thương mại thì đề nghị
Công ty liên hệ với Sở Công Thương để được hướng dẫn chi tiết.
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dùng để khuyến mại
phục vụ cho hoạt động sản xuất và bán thức ăn chăn nuôi nêu trên thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT, do đó không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ này, Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN đối với các hóa đơn, chứng từ này nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Biomin Việt
Nam được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số
1;
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|