BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4153/TCT-CS
V/v quản lý thuế.
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2011
|
Kính
gửi: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
Trả lời công văn số 099/HHBH/2011
ngày 24/6/2011 của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam về thủ tục hành chính thuế (câu
5, câu 6, câu 7, câu 8), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Câu hỏi số 5:
Thủ tục khai thuế đối với tái bảo
hiểm: Điểm 2 Điều 18 Chương 2, Tiết 1.d Thông tư số
28/2011/TT-BTC quy định hồ sơ khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài quy
định kèm bản chụp các hợp đồng kèm theo tờ khai: quá nhiều hợp đồng.
Hiệp hội đề xuất: Vấn đề này đã được
đơn giản hóa hơn trong quy định đối với hồ sơ áp dụng hiệp định. Kiến nghị là
cũng nên áp dụng tương tự đối với hồ sơ kèm tờ khai (bảng kê hợp đồng, chụp chọn
mẫu từng nhóm hợp đồng, …).
Trả lời:
Tại mục d khoản 2 Điều
18 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản
lý thuế quy định về việc khai thuế của nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động
tái bảo hiểm:
“- Tờ khai thuế đối với tổ chức nhận
tái bảo hiểm nước ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng tái bảo hiểm có
xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng tái bảo
hiểm);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc
giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị
Hiệp hội thực hiện việc kê khai thuế nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động tái
bảo hiểm theo quy định. Kiến nghị của Hiệp hội, Tổng cục Thuế ghi nhận để tổng
hợp, nghiên cứu khi sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
2. Câu hỏi số 6:
Thời hạn nộp báo cáo thuế theo quy
định của Luật quản lý thuế.
Hiệp hội đề xuất:
(i) Cho phép thời hạn nộp thuế hàng
tháng vào ngày 30 của tháng sau thay vì vùng ngày nộp tờ khai thuế ngày 20 như
hiện nay và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 15 ngày làm việc của
tháng tiếp theo.
(ii) Quy định rõ về thủ tục đối chiếu
và xác nhận nợ với doanh nghiệp trước khi tính toán các khoản phạt, nếu có.
Trả lời:
(i) Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
và thời hạn nộp thuế:
- Khoản 1 Điều 32
Luật quản lý thuế quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“1. Chậm nhất là ngày thứ hai mươi
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp
theo tháng.”
- Khoản 1 Điều 42
Luật quản lý thuế quy định thời hạn nộp thuế như sau:
“1. Trường hợp người nộp thuế tính
thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên thì thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp thuế đối với loại thuế khai và nộp thuế
theo tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế. Việc quy định thời hạn khai thuế và thời hạn nộp thuế như trên đảm
bảo đơn giản thủ tục cho người nộp thuế, hạn chế việc nộp hồ sơ khai thuế và nộp
thuế của một loại thuế quy định tại các thời điểm khác nhau.
(ii) Về thủ tục đối chiếu và xác nhận
nợ:
Điều 37 Thông tư số
28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác nhận thực hiện nghĩa vụ
thuế như sau:
“1. Người nộp thuế có quyền đề nghị
cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của từng
loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế (trừ các loại thuế ở khâu xuất nhập khẩu);
hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận số tiền thuế, tiền phạt
còn phải nộp đến thời điểm đề nghị xác nhận.
Trường hợp cá nhân, nhà thầu nước
ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề
nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản đề nghị xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp thuế, mã số thuế;
- Số thuế phát sinh của từng loại thuế
bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ thuế đã nộp cho cơ quan
thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định của cơ quan thuế;
- Số tiền phạt hành chính do vi phạm
pháp luật thuế;
- Số tiền thuế, tiền phạt đã nộp;
- Số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu
có).
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành văn bản xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại
các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan
thuế gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài
vào thuế phải nộp tại Việt Nam …
5. Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp
tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài: …
6. Thủ tục xác nhận đối tượng cư
trú của Việt Nam: …”.
Như vậy, Điều 37
Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên đã quy định việc xác nhận nghĩa vụ thuế.
Đề nghị Hiệp hội nghiên cứu thực hiện theo quy định.
3. Câu hỏi số 7:
Hồ sơ xin hủy hóa đơn: Theo quy định
tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, hồ sơ xin hủy hóa đơn gồm: Quyết
định thành lập hội đồng hủy hóa đơn; Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy; Biên bản hủy
hóa đơn; Thông báo kết quả hủy hóa đơn. Tuy nhiên, khi hướng dẫn doanh nghiệp hủy
hóa đơn, các cán bộ Thuế thường yêu cầu doanh nghiệp khi nộp hồ sơ thì nộp kèm
công văn xin hủy hóa đơn và nội dung công văn được cán bộ Thuế hướng dẫn không
rõ ràng và mỗi lúc hướng dẫn một khác.
Hiệp hội đề xuất: Vì trong bộ hồ sơ
xin hủy hóa đơn không có mẫu Đơn xin hủy hóa đơn nên cán bộ thuế thường yêu cầu
doanh nghiệp phải nộp kèm theo công văn xin hủy hóa đơn. Do đó, trong những trường
hợp này, doanh nghiệp kính mong Bộ Tài chính ban hành Mẫu Đơn xin hủy hóa đơn
hoặc có hướng dẫn cụ thể cho cơ quan thuế và doanh nghiệp về nội dung công văn
xin hủy hóa đơn.
Trả lời:
Tại Khoản 3 Điều 27
Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 27. Hủy hóa đơn
3. Hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
phải lập Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy.
b) Tổ chức kinh doanh phải thành lập
Hội đồng hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện
bộ phận kế toán của tổ chức.
Hộ, cá nhân kinh doanh không phải
thành lập Hội đồng khi hủy hóa đơn.
c) Các thành viên Hội đồng hủy hóa
đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có
sai sót.
d) Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy
hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi
chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa
đơn hủy (từ số … đến số … hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy
không liên tục);
- Biên bản hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải
có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số … đến số, lý do hủy,
ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa
đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa
đơn”.
Căn cứ hướng dẫn trên, thì không cần
công văn xin hủy hóa đơn. Trường hợp như Hiệp hội phản ánh cơ quan thuế yêu cầu
phải có công văn xin hủy hóa đơn, đề nghị Hiệp hội nêu rõ tên cơ quan thuế để Tổng
cục Thuế kịp thời chấn chỉnh.
4. Câu số 8:
Thủ tục ghi bộ của cán bộ thuế: Việc
tiến hành ghi bộ của cơ quan thuế chưa chính xác theo từ khai thuế mà doanh
nghiệp nộp. Việc ghi bộ sai làm cho số tiền thuế doanh nghiệp nộp được ghi vào khoản
mục khác, còn khoản mục chính xác trong tờ khai thuế thì ghi nhận là doanh nghiệp
chưa nộp. Do vậy, doanh nghiệp thường nhận được thông báo chưa đóng thuế. Khi
doanh nghiệp đưa ra chứng từ chứng minh là đã nộp thuế thì các cán bộ thuế kiểm
tra và phát hiện việc doanh nghiệp chưa đóng thuế là do cán bộ thuế ghi bộ sai.
Sau khi phát hiện sai sót thì cán bộ thuế không tự điều chỉnh mà lại yêu cầu
doanh nghiệp tự liên hệ với cơ quan thuế để điều chỉnh. Tuy nhiên, việc liên hệ
sửa những sai sót này lại không hề đơn giản, doanh nghiệp phải đi đến cơ quan
thuế và phải liên hệ với nhiều phòng ban mới chỉnh sửa được.
Hiệp hội đề xuất: nếu các cán bộ
thuế do sơ suất của mình mà ghi bộ sai cho doanh nghiệp thì các cán bộ thuế phải
có trách nhiệm tự mình chỉnh sửa chứ không thể bắt doanh nghiệp đi sửa chữa những
sai sót này.
Trả lời:
Điểm a khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều
22 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 9. Quy định chung về khai thuế,
tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp thuế phải tính số tiền
thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế …”.
“Điều 22. Thời hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp
thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.”
Như vậy, người nộp thuế có trách
nhiệm kê khai và nộp thuế theo đúng quy định. Cơ quan thuế được giao nhiệm vụ
trong công tác quản lý thuế và có hệ thống quản lý thuế. Việc theo dõi số tiền
thuế phải nộp, đã nộp, nộp thừa, nộp thiếu của người nộp thuế được thực hiện tự
động trong hệ thống quản lý thuế của cơ quan thuế.
Trường hợp người nộp thuế phát hiện
có số liệu sai lệch giữa số đã nộp của người nộp thuế với số liệu của cơ quan
thuế thì đề nghị thông báo cho cơ quan thuế bằng văn bản kèm theo chứng từ nộp thuế.
Trên cơ sở đó cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện việc sửa số liệu.
(Doanh nghiệp không phải đi đến cơ quan thuế và liên hệ nhiều phòng ban để chỉnh
sửa).
Tổng cục Thuế thông báo Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT, CS (2b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|