- Ngày 24/12/2008 Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 128/2008/TT-BTC V/v Hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, ban hành kèm theo Thông tư này là các biểu
mẫu trong đó có các mẫu biểu liên quan đến hoàn thuế GTGT: "lệnh hoàn trả
các khoản thu NSNN" (theo mẫu số C1-04/NS hoặc mẫu C1-05/NS) và Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu 05/ĐNHT). Đây là những thay đổi cơ bản đối với
hình thức văn bản hoàn thuế GTGT.
- Thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, ngày
13/01/2009 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009
hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT trong đó giải quyết tạm hoàn thuế cho một số
đối tượng.
- Để thực hiện tốt công tác hoàn
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT), tuân thủ các quy định của Luật Quản lý thuế, Luật
Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong khi chờ hướng dẫn của Tổng
cục Thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội lưu ý các đơn vị khi giải quyết hoàn thuế
cho người nộp thuế thực hiện đúng quy trình hoàn thuế. Cần chú ý thêm các điểm
sau:
1. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế của
người nộp thuế.
- Hướng dẫn người nộp thuế khi lập
hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo đúng các mẫu biểu sau:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN (mẫu 05/ĐNHT, ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008).
Trường hợp tạm hoàn thuế do người nộp thuế thực xuất khẩu đang trong thời gian
chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu phải
cam kết "Sẽ xuất trình Bảng kê chứng từ đã thanh toán tiền hàng hoá xuất
khẩu qua ngân hàng chậm nhất là 05 ngày sau ngày doanh nghiệp đã được thanh
toán tiền hàng xuất khẩu”.
- Các tài liệu kèm theo hồ sơ thực
hiện đúng quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC; Thông tư số 32/2007/TT-BTC;
Thông tư số 129/2008/TT-BTC; Thông tư số 04/2009/TT-BTC.
- Đối với hồ sơ hoàn tiếp 10% số
thuế GTGT chưa được hoàn:
+ Văn bản đề nghị hoàn thuế, trong
đó ghi rõ số thuế đã được tạm hoàn 90% theo Lệnh hoàn trả NSNN số, ngày, tháng,
năm của Cục trưởng Cục thuế; số thuế còn lại 10% đề nghị hoàn.
+ Bảng kê chứng từ thanh toán qua
ngân hàng. (theo quy định tại điểm 2.1, Mục I, phần G Thông tư số
60/2007/TT-BTC).
2. Hình thức và nội dung văn
bản giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế.
- Tờ trình hoàn thuế GTGT cho người
nộp thuế: Các đơn vị thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị hoàn thuế (theo sự phân
công của Lãnh đạo Cục, Chi cục) lập Tờ trình Lãnh đạo Cục hoặc Tờ trình Lãnh
đạo Chi cục (mẫu ban hành kèm theo công văn số 29/TB-TCT ngày 16/2/2009 của
Tổng cục Thuế.
- Thay thế quyết định hoàn thuế
bằng "lệnh hoàn trả khoản thu NSNN" (theo mẫu số C1-04/NS "Lệnh hoàn
trả khoản thu NSNN" hoặc mẫu C1-05/NS "lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu
thu NSNN").
3. Thực hiện hoàn thuế GTGT.
3.1. Đối với các trường hợp hoàn
thuế thông thường, về cơ bản thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Quy trình hoàn
thuế ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 22/5/2008 của Tổng cục
thuế.
3.2 Cục lưu ý các đơn vị khi thực
hiện hoàn thuế đối với các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số
04/2009/TT-BTC như sau:
3.2.1 Đối tượng được tạm hoàn và
mức tạm hoàn:
- Đối tượng tạm hoàn:
+ Người nộp thuế, tổ chức SXKD hàng
xuất khẩu có hàng hoá thực xuất khẩu đang trong thời gian chưa được phía nước
ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu, trừ các trường hợp được
quy định tại mục 1 của Thông tư 04/2009/TT-BTC).
+ Trường hợp tạm hoàn khác: Trong
quá trình thẩm định hồ sơ, nếu xác định được số thuế đủ điều kiện hoàn thì giải
quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn. Đối với số thuế cần kiểm tra xác
minh, yêu cầu DN giải trình bổ sung thì xử lý hoàn khi có đủ căn cứ.
- Mức tạm hoàn:
+ Hoàn 90% số thuế đầu vào theo
hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với trường hợp Người nộp thuế có hàng hoá thực xuất
khẩu đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo
hợp đồng xuất khẩu.
+ Trường hợp tạm hoàn khác: Số thuế
đã đủ điều kiện hoàn qua thẩm định hồ sơ.
3.2.3 Thời gian giải quyết tạm hoàn
thuế (có biểu chi tiết đính kèm)
3.2.4. Phân công các bộ phận thực
hiện, luân chuyển, lưu trữ hồ sơ.
- Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn người
nộp thuế lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu 05/ĐNHT, ban hành kèm
theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008): Phòng Tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế (Bộ phận 1 cửa), các phòng (đội) Kiểm tra, Phòng THNVDT. Để đảm
bảo thời gian giải quyết hoàn thuế, bộ phận tiếp nhận hồ sơ giao hộ sơ hoàn thuế
cho "Bộ phận thẩm định hồ sơ" 2 lần 1 ngày.
- Thẩm định hồ sơ hoàn thuế: Theo
sự phân công của Lãnh đạo Cục (Phòng Kiểm tra thuế, Phòng THNVDT), Chi cục (Đội
Kê khai Kế toán thuế, Đội Kiểm tra): Thẩm định hồ sơ; Xác định số thuế được
hoàn; Lập phiếu xác nhận tình trạng nợ thuế (chuyển bộ phận quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế). Lập Tờ trình Lãnh đạo Cục, chi cục Tờ trình phải nêu rõ căn cứ,
nội dung số thuế hoàn trả (Tờ trình phải được đánh số trang). Chuyển hồ sơ đã
thẩm định cho Phòng kê khai Kế toán thuế.
- Xác nhận tình trạng nợ thuế của
người nộp thuế: Bộ phận xử lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Sau khi xác nhận xong
nếu:
+ Người nộp thuế còn nợ thuế, Phòng
Quản lý nợ và cưỡng chế thuế chuyển kết quả xác nhận về hình hình nợ thuế của
người nộp thuế cho bộ phận thẩm định hồ sơ (Phòng kiểm tra, Phòng THNVDT, Đội
KK-KTT, Đội kiểm tra). Nhận được "phiếu xác nhận nợ" Bộ phận thẩm định
hồ sơ thực hiện tiếp các bước công việc theo đúng hướng dẫn tại tiết 2, điểm
6.4.1 mục I, phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC.
+ Người nộp thuế không nợ thuế,
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế chuyển kết quả xác nhận về tình hình nợ thuế
của người nộp thuế cho Phòng kê khai Kế toán thuế (Đội kê khai Kế toán thuế, Đội
Ktra).
- Phòng Kê khai Kế toán thuế: Xác
nhận tình trạng kê khai, số thuế được hoàn; Lập "Lệnh hoàn trả khoản thu
NSNN" hoặc "Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN". Trưởng phòng Kê
khai Kế toán thuế ký vào ô "Người lập". Chuyển hồ sơ cho Phòng Pháp
chế thẩm định tiếp.
- Phòng Pháp chế: Thẩm định
"Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN" hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu
NSNN". Chuyển hồ sơ cho Phòng Kiểm tra thuế, Phòng THNVDT.
- Phòng Kiểm tra thuế, Phòng THNVDT
nhận lại hồ sơ từ Phòng Pháp chế. Trưởng phòng Kiểm tra thuế, Phòng THNVDT ký
nháy vào ô thủ trưởng" của "Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN" hoặc
"Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN".
- Phòng Kiểm tra thuế, Phòng THNVDT
trình Lãnh đạo cục (Lãnh đạo Cục phụ trách Khối và Chi cục) phê duyệt Tờ trình
và lệnh hoàn trả khoản thu NSNN" hoặc "Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu
NSNN". Chuyển cho Phòng Kê khai Kế toán thuế.
- Phê duyệt Tờ trình Lãnh đạo cục
và "Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN" hoặc "Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ thu NSNN": Lãnh đạo Cục phụ trách Khối và Chi cục nào sẽ trực tiếp giải
quyết và ký duyệt.
- Lưu hành "lệnh hoàn trả các
khoản thu NSNN": Sau khi "Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN" hoặc
"Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN" được Lãnh đạo Cục phê duyệt, Phòng
Kê khai - Kế toán thuế có trách nhiệm lưu hành các Lệnh hoàn thuế này và gửi
đến các đơn vị được nhận "Lệnh" theo quy định tại Điểm 6.5, mục I,
Phần B Thông tư số 128/TT-BTC. Sau khi nhận được 1 liên của "Lệnh hoàn trả
khoản thu NSNN" hoặc "Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN"do Kho
Bạc Nhà Nước chuyển đến (đã có xác nhận hạch toán hoàn trả) Phòng Kê khai Kế
toán thuế photocopy chuyển cho: Phòng Kiểm tra thuế, Phòng THNVDT, Chi cục thuế.
- Lưu trữ hồ sơ:
+ Bộ phận thẩm định hồ sơ: Lưu trữ
toàn bộ hồ sơ và bản photocopy 1 liên của "Lệnh hoàn trả khoản thu
NSNN" hoặc "Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN"do Kho Bạc Nhà Nước
chuyển đến (đã có xác nhận hạch toán hoàn trả).
+ Phòng Kê khai Kê toán thuế: Bản
chính (1 liên) của "Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN" hoặc "Lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ thu NSNN" do Kho Bạc Nhà nước chuyển đến (đã có xác nhận
hạch toán hoàn trả).
- Theo dõi thời gian luân chuyển
hồ sơ: Bộ phận thẩm định hồ sơ lập "Phiếu luân chuyển hồ sơ" theo dõi
quá trình giao, nhận hồ sơ. Tất cả các bộ phận tham gia giải quyết hồ sơ hoàn
thuế, khi giao, nhận hồ sơ đều phải ký giao nhận. "Phiếu luân chuyển hồ sơ"
được lưu trữ cùng với hồ sơ hoàn thuế.
- Công tác Tổng hợp, báo cáo: Bộ
phận thẩm định hồ sơ (Phòng kiểm tra, phòng THNVDT) lập sổ theo dõi các trường
hợp tạm hoàn thuế và nộp báo cáo định kỳ cùng với báo cáo hoàn thuế tháng cho
Phòng Kê khai Kế toán thuế.
Trên đây là một số điểm hướng dẫn
để giải quyết hoàn thuế GTGT cho Người nộp thuế được thống nhất trên địa bàn
Thành phố. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những vướng mắc cần báo cáo kịp
thời về Cục thuế Hà Nội./.