TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41156/CT-TTHT
V/v hóa đơn và doanh thu
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 5 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Jungdo UIT
(Đ/c: Lô 101 - TT4, Khu đô thị Mỹ
Đình, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội)
MST: 0106506910
Trả lời công văn số 29-2018/JDUIT đề
ngày 12/12/2018, công văn bổ sung hồ sơ số 02-2019/JDUIT
ngày 03/01/2019 và công văn giải trình số 14-2019/JDUIT
ngày 03/04/2019 của Công ty TNHH Jungdo UIT (sau đây gọi là Công ty) hỏi về hóa
đơn và doanh thu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ
thông tin
+ Tại Điều 3 quy định:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm
và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện
hay lưu trữ ở bất kỳ một
dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
3. Phần mềm ứng dụng là phần mềm được phát triển và cài đặt trên một
môi trường nhất định, nhằm thực hiện những công việc, những
tác nghiệp cụ thể...."
+ Tại Điều 9 quy định:
"Điều 9. Hoạt động công nghiệp
phần mềm
1. Hoạt động công nghiệp phần
mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm,
bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm
theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
a) Phần mềm hệ thống;
b) Phần mềm ứng dụng;
c) Phần mềm tiện ích;
d) Phần mềm công cụ,
đ) Các phần mềm khác.
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo
trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm
định chất lượng phần mềm;
e) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an
ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản
phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.”
- Căn cứ Phụ lục 01 Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT
ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và truyền thông ban hành danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử.
“…
STT
|
Tên sản phẩm
|
2
|
|
|
Nhóm phần mềm ứng dụng
|
|
2
|
|
Phần mềm ứng dụng đa ngành
|
|
|
2
|
Phần mềm cổng thông tin điện tử
|
|
3
|
|
Phần mềm ứng dụng chuyên ngành
|
|
|
2
|
Phần mềm chuyên ngành Giáo dục
đào tạo (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm dạy học, phần mềm quản lý
đào tạo, phần mềm quản lý nghiệp vụ trường học, ...)
|
…”
- Căn cứ Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 2 Điều 3 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC quy định:
“1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số
39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
…
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
…
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội
địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)...”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ:
+ Tại Điều 11 quy định:
"Điều 11. Đối tượng mua hóa
đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn
cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp
tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng
không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh
doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu...."
+ Tại Điều 16 quy định về lập hóa
đơn:
"...2. Cách lập một số tiêu
thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập
hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng
hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập
hóa đơn đối với cung ứng
dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức
cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì
ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
...Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng,
lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng
mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần
giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn
cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
...Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác
định phù hợp với thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ
tục hải quan trên tờ khai hải quan...."
+ Tại Điều 20 quy định xử lý đối với
hóa đơn đã lập:
“1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao
hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và
giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê
khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản
thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được
lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các
liên, lưu giữ số hóa
đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê
khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản
hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa,
giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu...
Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người
mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh
không được ghi số âm (-).
4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
này."
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:
+ Tại Khoản 21 Điều 4 quy định đối tượng
không chịu thuế GTGT:
"21. ...Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm
và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật."
+ Tại Điều 8 quy định thời điểm xác định
thuế GTGT:
“1. Đối với bán hàng hóa là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch
vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
...6. Đối với hàng hóa nhập khẩu
là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan."
+ Tại khoản 1, Điều 9 quy định về thuế
suất 0%:
“Điều 9. Thuế suất 0%.
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu
thuế GTGT khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là
hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
…
- Các trường hợp được coi là xuất
khẩu theo quy định của pháp luật:
…
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo
quy định của pháp luật..
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu
phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
... Trường hợp cung cấp dịch vụ mà
hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng
hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch
vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường
hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định
theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên
tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ
là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng
minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam”.
+ Tại khoản 2, Điều 9 quy định về điều
kiện áp dụng thuế suất 0%.
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất
0%:
a) Đối
với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp
đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng
hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp
đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi
thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo
quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu
bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ
thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt
Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này..”
+ Tại Điều 17 quy định:
"Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp
hàng hóa được coi như xuất khẩu
...2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất
khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước
ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước
ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán
qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16
Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được
phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
…
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ
quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng
không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng
đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ
sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.
Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu
không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng
hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu
vào."
- Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính
+ Tại Điều 3 sửa đổi, bổ sung Khoản 2
Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thời điểm xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ
trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC , Khoản 1 Điều 6
Thông tư số 119/2014/TT-BTC...".
- Căn cứ Điều 86 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
"Điều 86. Thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ gồm:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết
bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh
nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước
ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại
Việt Nam.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện do người khai hải
quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình…"
- Căn cứ Khoản 58 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
"58. Khoản 3, 4, 5 Điều 86 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hồ sơ hải quan
…
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu
tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
5. Thủ tục hải quan
…“"
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế
TP. Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Về xác định
thuế suất thuế GTGT:
- Trường hợp Công ty ký hợp đồng sản
xuất phần mềm với khách hàng tại Hàn Quốc và tiến hành nghiệm thu bàn giao cho
bên thứ ba tại Việt Nam, được sử dụng tại Việt Nam theo từng giai đoạn đáp ứng
các điều kiện về xuất khẩu hàng hóa tại chỗ theo quy định
pháp luật về hải quan và khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC , Điều 17 Thông
tư 219/2013/TT-BTC thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Về thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, đề nghị Công ty
nghiên cứu quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Khoản 58 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC , đồng thời liên hệ với cơ quan hải quan để được giải
đáp.
Trường hợp Công ty khai, tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội
địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu thì
Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC .
- Trường hợp Công ty xác định hoạt động
sản xuất phần mềm của Công ty đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định số
71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 và không thuộc trường hợp xuất khẩu hàng hóa tại
chỗ, thì thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông
tư 219/2013/TT-BTC .
Trường hợp Công ty khai, tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội
địa thì Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng theo quy định tại Điều 5 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC .
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình
thực tế, đối chiếu với hướng dẫn nguyên tắc nêu trên để áp dụng thực hiện.
2. Xử lý về hóa đơn và ghi nhận doanh
thu đối với trường hợp nghiệm thu bàn giao sản phẩm theo giai đoạn:
- Đề nghị Công ty nghiên cứu và thực
hiện các quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với việc bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ có giao hàng nhiều lần theo quy định tại Điều 16 Thông tư
39/2014/TT-BTC nêu trên,.
- Về ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT, TNDN, đề nghị Công ty nghiên cứu và thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
3. Xử lý về hóa đơn và ghi nhận doanh
thu đối với khoản tiền ứng trước nhận được theo hợp đồng:
Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng,
Công ty nhận các khoản tiền ứng trước không gắn liền với hoạt động chuyển giao
quyền sở hữu, sử dụng hàng hóa và không gắn với việc hoàn thành từng phần việc
cung ứng dịch vụ thì Công ty không phải lập hóa đơn khi nhận
các khoản tiền cung ứng trước này.
Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn đối
với khoản tiền nhận trước của hợp đồng, Công ty thực hiện
việc xử lý hóa đã lập theo quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014.
Đối với nội dung Công ty hỏi về ghi
nhận doanh thu đối với khoản tiền ứng trước thuộc lĩnh vực hạch toán kế toán, đề
nghị Công ty liên hệ với Cục Quản lý giám sát kế toán kiểm toán để được hướng dẫn
giải quyết.
Trường hợp có hồ sơ cụ thể, đề nghị
Công ty liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 để được
hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Jungdo UIT được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|