TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39953/CT-TTHT
V/v hoàn thuế GTGT dự án sử dụng
vốn ODA.
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH YoungJin E&C Vina
Đ/c: Tầng 5, Tòa nhà Sudeco, Đường Mễ Trì, P. Mỹ Đình, Q. Nam Từ Liêm, TP.
Hà Nội; MST: 0106647206
Trả lời công văn số 012102/HTGTGT
ngày 12/10/2018 và công văn bổ sung hồ sơ số 0911/CV-HT ngày 9/11/2018, số
06032019/CV-HT ngày 6/3/2019 của Công ty TNHH YoungJin E&C Vina (sau đây gọi
là Công ty) hỏi về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 40 Điều 1 Nghị định
100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP) và một số khoản tại
Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
(sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2017/NĐ-CP) như sau:
“Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu nước ngoài
...2. Nhà thầu nước ngoài có các
nghĩa vụ sau:
a) Lập Văn phòng điều hành tại nơi
có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện
thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành. Đối
với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng,
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập
Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư. Đối với hợp đồng thực
hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh,
nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương có công
trình đi qua để thực hiện công việc;
b) Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp lại
con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật Nhà thầu nước ngoài
chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam
theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Đăng
ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán,
mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;...”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam:
+ Tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Mục 2
hướng dẫn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê
khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là
phương pháp kê khai):
“Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp
dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt
Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ
ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Điều 9. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo quy định của Luật
Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo quy định của Luật
Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách
thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ hướng dẫn
chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án:
“2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại
thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu
hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác
theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế
GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp
thuế, phí, lệ phí.
c) Nhà thầu chính nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp
thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nếu nhận thanh toán trực tiếp từ Nhà
tài trợ thì nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm
chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính nước ngoài để nộp
thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Trường hợp nhà thầu chính
(không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để
thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và
dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà
thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ
để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân
sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được
hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không
phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm
thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT
theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
...Nhà thầu chính phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào mua hàng hóa, dịch vụ để
thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ ký với Chủ dự án hoặc nhà tài trợ
của dự án ODA viện trợ không hoàn lại. Trường hợp không hạch toán riêng được
thuế GTGT đầu vào thì:
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì không được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nhà thầu chính thực hiện khai, khấu trừ,
hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành...”
- Căn cứ Điều 50 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối
với dự án ODA như sau:
“Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự
án ODA
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu
chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn
thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa
bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu
vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên
quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi
chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự
án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ
quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng
hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA
vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác
nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ
xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự
án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được
ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia
tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp
vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu
này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ
sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của
chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để
thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo
kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu
chính..."
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty Young Jin
Construction Inc là Nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại (sau
đây gọi tắt là Dự án) có cơ cấu vốn một phần là nguồn vốn ODA viện trợ không
hoàn lại, một phần là vốn đối ứng từ Ngân sách Nhà nước (phần vốn này được quy
định để thực hiện một phần công việc của Dự án nhưng không được quy định để trả
thuế GTGT), Nhà thầu chính ký hợp đồng với Nhà tài trợ để thực hiện Dự án với
giá không bao gồm thuế GTGT thì Nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng
hóa, dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ
Dự án.
Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng
dẫn tại Khoản 1 Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính nêu trên.
Trường hợp Nhà thầu chính được hoàn
thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ
không hoàn lại để phục vụ Dự án, thành lập Văn phòng điều hành nhà thầu tại Việt
Nam, đã đăng ký mã số thuế, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế
TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí thì Văn phòng điều hành nhà thầu thực
hiện hoàn thuế GTGT theo quy định.
Nhà thầu phụ phải nộp thuế GTGT, thuế
TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí,
lệ phí; không được hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng
mắc đề nghị Công ty liên hệ với phòng Tranh tra - Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT 1;
- Phòng DTPC;
- Phòng KK&KTT;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC
TRƯỞNG
Mai Sơn
|