BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 395/TCT-CS
V/v: Giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2015
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Đắk Nông
Trả lời Công văn số 2882/CT-THNVDT ngày 17/12/2014
của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông về giải quyết chính sách miễn tiền thuê đất cho dự
án đang trong thời gian xây dựng cơ bản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về miễn tiền thuê đất đối với thời gian xây dựng
cơ bản:
- Tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước quy định (Hiệu lực từ ngày 01/7/2014):
“2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời
gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định
cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích
sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối
với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu
năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với
việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ
giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp
đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất
kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện
tích đất đang được Nhà nước cho thuê.”
- Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại Khoản 3 và Khoản 5, Điều 12 quy
định:
“3... Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm
thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số
46/2014/NĐ-CP .
…
5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng
ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất
nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền
thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm
làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục
không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền
thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều
19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất
không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian
ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.”
2. Về cơ quan phối hợp với cơ quan thuế kiểm
tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản:
- Tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; căn cứ vào hồ
sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan
kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự
án đầu tư nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.”
3. Về hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự
án đầu tư:
- Tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
- Tại Khoản 5 Điều 46 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
(dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ:
diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm
tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải
là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm
quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn
bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm hướng
dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số
120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục
VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý
đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký
đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư.
…
c.2) Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ tục hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
c.2.1) Trong thời gian đang tiến hành xây dựng:
người thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế các giấy tờ để làm căn cứ tạm
xác định thời gian được miễn tiền thuê đất gồm:
- Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp,
trừ trường hợp thực hiện dự án trong khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp thuộc diện không phải cấp Giấy phép xây dựng.
- Hợp đồng xây dựng; Trường hợp đơn vị tự làm, không có Hợp đồng xây dựng thì phải nêu
rõ trong đơn xin miễn tiền thuê đất.
- Biên bản bàn giao đất trên thực địa.
c.2.2) Sau khi công trình hoặc hạng mục công
trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, người thuê đất phải
xuất trình đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế có căn cứ ban hành Quyết định miễn
tiền thuê đất bao gồm:
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công
xây dựng công trình.
Hoặc các chứng từ chứng minh việc đơn vị tự xây
dựng trong trường hợp đơn vị tự thực hiện hoạt động xây dựng cơ bản.”
Căn cứ các quy định trên:
Về miễn tiền thuê đất đối với thời gian xây dựng
cơ bản:
- Trường hợp người thuê đất gửi hồ sơ đề nghị tạm
miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản đến cơ quan thuế trước ngày
01/7/2014 (bao gồm cả trường hợp đang được
cơ quan thuế tạm miễn tiền thuê đất) thì tiếp tục thực hiện theo quy trình miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước trước ngày 01/7/2014.
- Kể từ ngày 01/7/2014 trở đi, quy trình miễn, giảm
tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Về cơ quan phối hợp
với cơ quan thuế kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản:
Cục Thuế căn cứ vào từng dự án đầu tư cụ thể để xác
định cơ quan phối hợp với cơ quan thuế trong việc xác định thời gian xây dựng
cơ bản đối với mỗi dự án như: Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,...
Về hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án
đầu tư:
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định
tại Khoản 5 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế, Vụ CST (BTC);
- Cục Quản lý công sản (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (03b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ngô Văn Độ
|