BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3911/TCT-CS
V/v chính sách thuế & hóa đơn
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 09
năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
2536/CT-TTHT ngày 29/5/2019 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về xuất hóa đơn GTGT. Về
vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ:
“Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa
đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo
quy định tại Nghị định này.
…
6. Bộ Tài chính quy định việc lập
hóa đơn đối với các trường hợp cụ thể khác.”
Căn cứ Khoản 7 Điều
3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung Điểm
b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ,
bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…”
2. Căn cứ Điều 5 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng, được sửa đổi bổ sung theo quy định
tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai nộp thuế
GTGT (hướng dẫn một số trường hợp không phải xuất hóa đơn
GTGT).
3. Căn cứ Điều 8 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế GTGT, hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT.
4. Căn cứ Điểm n, Khoản
3, Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính:
“n) Đối
với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp
tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia
cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định
thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách
nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh”.
5. Căn cứ Điều 4 và Điều
7 Thông tư số 18/2013/TT-BTC ngày 20/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ
thanh lý rừng trồng không thành rừng, rừng trồng không có khả năng thành rừng quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc thanh
lý rừng trồng
1. Việc thanh lý rừng trồng không thành rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này) được thực hiện sau khi có quyết định thanh lý
của cấp có thẩm quyền và có phương án sử dụng đất (có dự án đầu tư trồng
rừng mới thay thế hoặc chuyển đổi sang mục đích khác phù hợp với quy hoạch sử dụng đất) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối
với rừng trồng không thành rừng do nguyên nhân bất
khả kháng dẫn đến không còn giá trị sinh thái ảnh hưởng xấu đến môi trường
hoặc đến diện tích rừng
trồng còn lại thì sau khi có quyết định thanh lý của cấp có thẩm quyền, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện thanh lý ngay mà không phải chờ có phương án sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Giá
trị lâm sản tận thu được xác định theo giá thị trường tại thời điểm tổ chức thực
hiện thanh lý rừng trồng.”
“Điều 7. Quản lý, sử dụng tiền thu
được từ thanh lý rừng trồng
1. Chi
phí thanh lý rừng trồng không thành rừng bao gồm chi phí tổ chức thực hiện thanh lý rừng và tận thu
lâm sản; trong đó:
…
6. Số
tiền thu được từ thanh lý rừng và lâm sản tận thu sau khi quyết toán hoàn trả
ngân sách nhà nước các khoản đã ứng để chi phí thanh lý theo các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này được phân chia
theo chính sách hưởng lợi theo quy định của pháp luật về đầu tư và phát triển rừng.
Đối với phần giá trị thuộc về nhà nước thì được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, cụ thể: nộp
vào ngân sách trung ương đối với rừng trồng do Bộ,
ngành trung ương quản lý; nộp vào ngân sách địa
phương đối với rừng trồng
do địa phương quản lý.
7. Trường hợp rừng trồng được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không có
quy định về chính sách hưởng lợi thì số tiền thu được từ thanh lý rừng và lâm sản tận thu sau khi quyết toán hoàn trả các khoản đã ứng để chi phí thanh lý theo các nội dung nêu tại
khoản 1 Điều này được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.”
Căn cứ quy định nêu trên về nguyên tắc
số tiền thu được từ thanh lý rừng và lâm sản tận thu sau khi quyết toán hoàn trả
ngân sách nhà nước các khoản đã ứng để chi phí thanh lý được phân chia theo
chính sách hưởng lợi theo quy định của pháp luật về đầu tư và phát triển rừng.
Trường hợp rừng trồng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không
có quy định về chính sách hưởng lợi thì số tiền thu được từ thanh lý rừng và
lâm sản tận thu sau khi quyết toán hoàn trả các khoản đã ứng để chi phí thanh lý được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Trường hợp Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp MĐrắk đã bán đấu giá thanh lý rừng trồng theo chương trình 661
do nguyên nhân bão số 12-Damrey năm 2017 gây thiệt hại cho toàn bộ rừng phòng hộ
liên kết giữa Công ty CP Lâm Nghiệp Trường Thành và Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp
MĐrắk và 2 Công ty nêu trên đã thỏa thuận phân chia thu nhập
về bán gỗ thanh lý thu hồi sau bão theo tỷ lệ 60:40 (Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp
MĐrắk 40%; Công ty CP Lâm Nghiệp Trường Thành 60%) thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk
Lắk phối hợp với Sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk xác định việc xử
lý số tiền nêu trên có đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ thanh lý rừng trồng không thành rừng, rừng trồng không? trên cơ sở
nêu trên Cục Thuế có hướng dẫn về việc lập hóa đơn và kê khai nộp thuế theo quy
định.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Tổng cục trưởng Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
- Vụ PC, VP - BTC;
- Vụ PC, VP - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|