TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38853/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH điện Stanley
Việt Nam
Địa chỉ:
Dương xá, Gia Lâm, Hà Nội, MST: 0100114515
Trả lời công văn số 200417/CV ngày 20/4/2017 và công
văn bổ sung tài liệu số 131/CV ngày 03/5/2017 của Công ty TNHH điện Stanley Việt
Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về phương pháp tính thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3, Điều 7 Luật chuyển giao công nghệ số
80/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về chuyển giao công nghệ
- Căn cứ Điều 121, Điều 141 Luật sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực
hiện Luật Thuế GTGT:
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế
GTGT:
"21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển
giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu
trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc,
thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế
GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng
với máy móc, thiết bị."
+ Tại khoản 5 Điều 12 quy định về phương pháp khấu trừ:
"b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm
cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam."
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT
"1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)..."
+ Tại Điều 8 Mục 2 quy định Đối tượng và điều kiện áp dụng nộp
thuế GTGT và thuế TNDN theo phương pháp kê khai:
"Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp
thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại
Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể
từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu
phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng
ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế."
+ Tại Điều 11 Mục 2 quy định đối tượng và điều kiện
áp dụng nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp:
"Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không đáp ứng được một
trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài
Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II."
+ Tại Điều 12 quy định thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp:
"Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị
gia tăng và tỷ lệ % để
tính thuế GTGT trên doanh thu.
...2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
...b) Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh
thu đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm
nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc
diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh
thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách
riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng."
+ Tại điểm a khoản 2 Điều 13 quy định thuế TNDN theo
phương pháp trực tiếp quy định: Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính
thuế đối với thu nhập bản quyền là
10%.
+ Tại Điều 14 Mục 4 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT
và thuế TNDN theo phương pháp hỗn hợp.
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
““Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ
mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên,
...”
- Căn cứ Công văn số 15888/BTC-CST ngày 07/11/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển quyền
sử dụng nhãn hiệu
- Căn cứ hợp đồng chuyển giao công nghệ ký ngày
01/4/2015 giữa Công ty TNHH điện
Stanley và Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ do Công ty cung cấp:
Trường hợp Công ty kí kết hợp đồng nhận chuyển giao
công nghệ với Công ty STJ ở
Nhật Bản (sau đây gọi là Bên chuyển giao), trong đó bao gồm nội dung về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu thì
Công ty tách riêng doanh thu từ 02 hoạt động:
Hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật
chuyển giao công
nghệ thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT. Hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu theo quy định của Luật sở
hữu trí tuệ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Nghĩa vụ thuế nhà thầu:
+ Thuế GTGT: Bên chuyển giao là tổ chức kinh doanh nước
ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam,
do đó Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% thuế GTGT tính trên
doanh thu nhận được từ hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu thay cho bên chuyển
giao theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC (phương pháp trực tiếp).
Nếu Công
ty không tách riêng được giá trị hợp đồng của từng hoạt động chuyển giao thì áp dụng tỷ lệ 5% để
tính thuế GTGT cho toàn bộ giá trị hợp đồng theo quy định tại điểm b.1 khoản 2 Điều 12 Thông tư số
103/2014/TT-BTC.
+ Thuế TNDN: Công ty có trách nhiệm khai, nộp và khấu
trừ thuế TNDN trước khi thanh toán cho Bên
chuyển giao theo tỷ lệ 10% tính trên doanh thu tính thuế của từng hoạt động theo quy định
tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào của Công ty:
Đối với số thuế GTGT nộp thay cho Bên chuyển giao,
Công ty (là doanh
nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ) được khấu trừ nếu đáp ứng các điều kiện về chứng từ và thanh toán
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH điện Stanley Việt
Nam được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm
tra số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|