|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3838/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
02/11/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3838/TCT-CS
V/v: giải đáp vướng mắc về thuế bảo vệ môi trường
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2012
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Trả lời công văn số 6213/CT-TTHT ngày
21/6/2012 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc xin ý kiến chỉ đạo về thuế bảo vệ
môi trường, về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo
vệ môi trường quy định:
- Tại Khoản 4, Điều
1 quy định đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường như sau:
“4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế
(túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density
polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng
gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường”.
- Tại Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 2 quy định đối tượng không chịu thuế
như sau:
“2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác
cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất
khẩu.
Căn cứ vào hồ sơ hải quan của hàng
hóa, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan xác định hàng hóa thuộc đối tượng
không chịu thuế bảo vệ môi trường quy định tại khoản này”.
Tại Khoản 1 và Điểm
2.2, Khoản 2, Điều 3 quy định về người nộp thuế như sau:
“1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
….
2.2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận ủy thác bán hàng hóa vào thị trường Việt
Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nhận gia công nhưng không nhận ủy thác bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, giao gia công là người nộp
thuế bảo vệ môi trường khi xuất, bán hàng hóa tại Việt
Nam”.
- Tại Điều 8 quy
định về hoàn thuế như sau:
“Người nộp thuế bảo vệ môi trường được
hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp trong một số trường hợp
sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho,
lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất
khẩu ra nước ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán
cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận
tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận
tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất
khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất được hoàn lại số thuế
bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
4. Hàng nhập khẩu do người nhập khẩu
tái xuất khẩu (kể cả trường hợp trả lại hàng) ra nước ngoài được hoàn lại số
thuế bảo vệ môi trường đã nộp đối với số hàng tái xuất ra nước ngoài.
5. Hàng tạm nhập khẩu để tham gia hội
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm được hoàn lại số thuế bảo vệ môi truờng đã nộp tương ứng với số
hàng hóa khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Việc hoàn thuế bảo vệ môi trường theo
quy định tại Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu. Thủ tục,
hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế bảo vệ
môi trường đối với hàng xuất khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu túi ni lông xuất bán ra trên lãnh thổ Việt Nam hoặc mua túi ni lông để xuất khẩu thì thuộc đối tượng phải kê
khai, nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất sau đó xuất khẩu ra nước ngoài do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực
tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu
để xuất khẩu thì không thuộc đối tượng phải chịu thuế bảo vệ môi trường. Túi ni
lông được sản xuất tại Việt Nam bán cho các đơn vị khác
dùng làm bao bì xuất khẩu hàng hóa không thuộc diện không phải nộp thuế bảo vệ
môi trường.
Luật thuế bảo vệ môi trường và các
văn bản hướng dẫn không quy định hoàn thuế đối với túi ni lông do các Công ty
nhập khẩu về để dùng làm bao bì đóng gói hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất túi
ni lông nhưng không bán ra dùng túi này để đóng gói các sản phẩm hàng hóa của
mình thì số lượng túi dùng để đóng gói sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp thuộc
loại bao bì đóng gói sẵn hàng hóa không thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường
theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Thông tư số 152/2011/TT-BTC
nêu trên.
Về thuế bảo vệ môi trường đối với túi
ni lông thuộc diện chịu thuế và bao bì đóng gói sẵn hàng hóa, ngày 14/9/2012
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 2, Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo
vệ môi trường có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012; Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 8/8/2011 của Chính phủ và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo
vệ môi trường. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương nghiên cứu các văn bản này để
hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh
Bình Dương được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (2b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 3838/TCT-CS giải đáp vướng mắc về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3838/TCT-CS ngày 02/11/2012 giải đáp vướng mắc về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
4.783
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|