|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3819/TCT-TS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
13/10/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 3819/TCT-TS
V/v: Chính sách thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2006
|
Kính
gửi: Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 5523/CT-TTHT
ngày 7/6/2006 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh vướng mắc về tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thu tiền sử dụng đất:
Theo quy định tại Khoản
1, Điều 80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định:
"Người sử dụng đất ở có vườn, ao thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản
6 Điều 50 của Luật Đất đai đối với diện tích được xác định là đất ở".
Theo quy định tại Khoản
5, Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 quy định: "Đối với trường hợp không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật
này".
Theo quy định tại Khoản
6 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003: "Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất
không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay
được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt với nơi đã có quy hoạch sử
dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của Chính phủ".
Theo quy định tại Khoản
2, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp
quy định tại Khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất được tính theo giá bằng
50% giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại
thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất";
Căn cứ các quy định trên đây thì
việc thu tiền sử dụng đất đối với đất vườn ao quy định tại Điều
87 Luật Đất đai năm 2003 thực hiện như sau:
- Đối với đất ở có vườn ao được
xác định là đất ở theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 87 Luật Đất
đai năm 2003 thì không thu tiền sử dụng đất; Diện tích đất vườn ao không được
xác định là đất ở theo Khoản 3, 4 Điều 87 Luật Đất đai, nếu
được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất theo quy định
tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
- Đối với đất ở có vườn ao không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 5, Điều 87
Luật Đất đai năm 2003 cần phân biệt như sau:
+ Trường hợp đất đã sử dụng trước
ngày 15/10/1993, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là đất ở thì
không thu tiền sử dụng đất; Nếu không được xác định là đất ở, mà được chuyển mục
đích sử dụng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .
+ Trường hợp đất sử dụng từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành thì thu tiền
sử dụng đất theo Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (nếu
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì thu theo giá đất ở; nếu được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thì thu theo giá đất nông nghiệp).
2. Về thu tiền thuê đất:
a) Đối tượng khấu trừ tiền bồi
thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp đối với các trường hợp đã bồi
thường, hỗ trợ đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước có hiệu lực thi hành, Tổng cục Thuế
sẽ trình Bộ để có hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước.
b) Về giá bồi thường đất, hỗ trợ
đất tính khấu trừ vào tiền thuê đất, thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006, có nghĩa
là theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất đã được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ. Trường
hợp thực tế bồi thường thấp hơn mức bồi thường theo giá đất do nhà nước quy định
tại thời điểm có quyết định thu hồi đất (thời điểm bồi thường) thì theo mức thực
tế đã bồi thường.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục
thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế; Cục QLCS, CST;
- Lưu: VT, PCCS, TS.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn số 3819/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 3819/TCT-TS ngày 13/10/2006 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
3.874
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|