TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37753/CTHN-TTHT
V/v khấu
trừ thuế GTGT.
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 10
năm 2021
|
Kính gửi: Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
(Địa chỉ: Tầng 10, 11 Tòa nhà 126 Đội Cấn, quận Ba Đình, TP Hà Nội; - MST:
0101335193)
Trả lời công văn số 1809/CV-VB15 ghi ngày 18/08/2021
của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam theo Phiếu
chuyển số 832/PC-TCT ghi ngày 10/09/2021 của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
+ Tại Điều 3 hướng dẫn đối tượng chịu thuế GTGT như
sau:
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Trừ các dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
quy định tại Điều 4 Thông tư này, các dịch vụ bảo hiểm và các hàng hóa, dịch vụ
khác do các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này cung cấp là đối tượng
chịu thuế GTGT, bao gồm:
- Bảo hiểm phi nhân thọ, dịch vụ tư vấn và môi giới bảo
hiểm phi nhân thọ;
…”
+ Tại khoản c Điều 8 hướng dẫn như sau:
“c) Doanh nghiệp bảo hiểm được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm chịu
thuế GTGT thể hiện trên hóa đơn GTGT mua vào theo hướng dẫn Luật thuế GTGT và
các văn bản hướng dẫn Một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ để bồi thường
hoặc thanh toán các khoản chi khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, hóa đơn
GTGT mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp nào thì doanh nghiệp đó thực
hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí theo quy định ...
…
- Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người
tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản nhưng hóa đơn mang tên người tham gia bảo hiểm
thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với
các hóa đơn này với điều kiện:
+ Phải có giấy ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm,
trong đó ghi rõ: Tên người được ủy quyền, số chứng minh thư hoặc số đăng ký
kinh doanh, địa chỉ của người được ủy quyền, số hợp đồng bảo hiểm kèm hóa đơn của
cơ sở sửa chữa thay thế.
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với phần
trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm và không lớn hơn số thuế GTGT
ghi trên hóa đơn.
+ Người tham gia bảo hiểm không được kê khai, khấu trừ
đối với hóa đơn mà doanh nghiệp bảo hiểm đã kê khai, khấu trừ.”
- Tại Điều 13 hướng dẫn một số khoản chi được trừ như
sau:
“Điều 13. Một số khoản chi được trừ
Một số khoản chi được trừ đối với doanh nghiệp bảo hiểm
được xác định cụ thể như sau:
- Chi bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm gốc (chi bồi
thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm đối với bảo
hiểm nhân thọ), hợp đồng tái bảo hiểm sau khi đã trừ đi các khoản phải thu để
giảm chi như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn,
thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%;
Nguyên tắc chi bồi thường bảo hiểm gốc đối với các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: Theo đúng phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm
quy định tại hợp đồng bảo hiểm đã được thỏa thuận giữa các bên và có bằng chứng
chứng minh thiệt hại xảy ra.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại khoản 7, Điều 5 hướng dẫn các trường hợp không
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong
các trường hợp sau:
…
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng
hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh....”
+ Tại khoản 1, khoản 12 Điều 14 hướng dẫn nguyên tắc
khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Điều 14: Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…
12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình
thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được
ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia
bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cũng các vật tư, phụ tùng
thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm
thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp
đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng
với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham
gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm
thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì
phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
…”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
+ Tại khoản 10 Điều 1 hướng dẫn điều kiện khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá
trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn
dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…””
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổng công ty cổ
phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ký hợp đồng bảo hiểm Lòng
Trung Thành với VietinBank (bảo hiểm phi nhân thọ), trong hợp đồng có quy định chi phí bồi thường bao gồm chi
phí chuẩn bị hồ sơ khiếu nại thì Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của chi phí chuẩn bị hồ sơ
khiếu nại nêu trên nếu đáp ứng điều kiện tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (có hóa đơn ghi tên, mã số thuế của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên).
Đối với chi phí chuẩn bị hồ sơ khiếu nại thuộc chi
phí bồi thường theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được tính vào chi phí được trừ khi tính thu
nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 8;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|