TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37323/CT-TTHT
V/v trả lời chính
sách thuế nhà thầu.
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH kỹ nghệ FUJI FURUKAWA
E&C Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà Sky City, số 88 Láng Hạ, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa,
TP. Hà Nội. MST 0300569478)
Trả lời công văn số 02/2018/CV-FFECV ngày 16/05/2018 của
Công ty TNHH kỹ nghệ FUJI FURUKAWA E&C Việt Nam (sau đây gọi tắt là đơn vị)
hỏi về chính sách thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1, khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật Công nghệ thông tin về Công nghiệp công nghệ thông tin quy định
về Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm:
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được
sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể
được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ
việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần
mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng
sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại
Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh
doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng,
thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam
hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần
công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
+ Tại khoản 3 Điều 7 hướng dẫn về thu nhập chịu thuế TNDN:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức
nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy
định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động
kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể
như sau:
…
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ
hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử
dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập doanh
nghiệp
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%)
thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh
thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm
thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ
các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các
khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài (nếu có)...”
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tỉnh trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với
ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
8
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
- Căn cứ khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn đối tượng
không chịu thuế GTGT:
“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển
giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở
hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu
thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao,
chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả
phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng
với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần
mềm theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Đơn vị phát sinh khoản
chi phí bản quyền phần mềm (phần mềm quản lý dữ liệu online) phải trả cho Công
ty nước ngoài tại Nhật Bản thì khoản thu nhập nhận được từ bản quyền phần mềm
của Công ty nước ngoài tại Nhật Bản thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo
hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu
trên. Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế thay cho Nhà thầu nước
ngoài trước khi chi trả Công ty nước ngoài tại Nhật Bản. Cụ thể:
- Thuế GTGT: Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
- Thuế TNDN: Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
đối với bản quyền phần mềm là 10%.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị Đơn vị liên hệ với P. Kiểm
tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Đơn vị được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|