TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35834/CT-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT đối với dự án tài
trợ của nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019
|
Kính
gửi: VPĐD tổ chức Family Health International tại Việt
Nam
(Địa chỉ: Tầng 7 tòa nhà Hanoi Tourist, 18 Lý Thường Kiệt,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
MST:0101867423)
Trả lời công văn số không số đề ngày
05/03/2019 và công văn đề ngày 02/04/2019 của VPĐD tổ chức Family Health
International tại Việt Nam (FHI 360) hỏi về chính sách thuế GTGT liên quan đến
dự án viện trợ không hoàn lại của tổ chức nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Điều 5 Hiệp định số
83/2005/LPQT ngày 04/08/2005 về hợp tác kinh tế và kỹ thuật
giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ .
+ Tại Điều 1 quy định về phạm vi của
Hiệp định:
“Hiệp định này điều chỉnh các hoạt
động hỗ trợ về kinh tế,
kỹ thuật và nhân đạo (ví dụ hỗ trợ khi có thảm họa)
dưới hình thức viện trợ không hoàn lại do Chính phủ
Hoa Kỳ thực hiện tại Việt Nam. Việc tiến hành các hoạt động hỗ trợ này phải
tuân thủ các luật và quy định hiện hành của Hoa Kỳ. Các hoạt động hỗ trợ này được thực hiện theo thỏa thuận giữa các đại
diện của cơ quan hoặc
các cơ quan có liên quan của Chính phủ Việt Nam và các đại diện của cơ quan do Chính phủ Hoa Kỳ chỉ
định. Các hoạt động hỗ trợ này sẽ do các cơ quan của
Chính phủ Hoa Kỳ trực tiếp thực hiện như Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
(“USAID”) và được thực hiện giáp tiếp thông qua các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân, các công ty tư nhân, các tổ chức quốc tế hoặc
các tổ chức khác theo các thỏa thuận ký với Chính phủ Hoa Kỳ.”
+ Tại Điều 5 quy định về các miễn trừ:
“1. Để
phát huy tối đa các hỗ trợ của Chính phủ Hoa Kỳ,
Chính phủ Việt Nam sẽ:
...(c) Miễn các loại thuế thu nhập,
thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí trước
bạ, các khoản đóng góp cho phúc lợi xã hội, quốc
phòng và an ninh theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam đối với chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện
các chương trình và dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, cho toàn bộ các nhân viên (kể cả thành viên trong gia đình họ),
được Chính phủ Hoa Kỳ hoặc bất kỳ cơ quan nào của Chính phủ Hoa Kỳ thuê (dưới
các hình thức thuê trực tiếp, theo hợp đồng hoặc các thỏa thuận tương tự khác)
hoặc tài trợ và có mặt ở Việt Nam để thực hiện công
việc liên quan đến Hiệp định này. Việc miễn thuế nêu trên chỉ áp dụng trong phạm vi các công việc mà các cá nhân này thực hiện trực tiếp liên quan đến Hiệp định này;
(d)
Các miễn thuế quy định tại Điều 5 này không áp dụng cho các cá nhân và các tổ chức Việt Nam, bao gồm công dân Việt Nam và người thường trú tại Việt
Nam.”
- Căn cứ khoản 19 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“19. Hàng nhập khẩu và hàng
hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại trong các trường hợp sau:
e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế,
người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế
GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có
văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên
tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch
vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá
trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài
chính về khoản viện trợ này.
Khi bán
hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn,
trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt
Nam để làm căn cứ kê
khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế
GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư
này.”
- Căn cứ tiết b, điểm 6, khoản 3, điều
1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP
ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu
thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về
Thuế:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn
lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
...b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước
ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của
hàng hóa, dịch vụ đó.”
- Căn cứ Điều 51 Chương II Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về hoàn thuế đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để
viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
“1. Nộp
hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc
đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị
hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng
hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản phê duyệt các khoản viện
trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của
người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài
chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của
Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn
thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức
viện trợ; giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn
về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định:
“...4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra
và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ...”
- Căn cứ Giấy
đăng ký thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam số 19/CNV-VPĐD ngày
11/08/2015 của Cục Ngoại vụ - Bộ Ngoại giao về việc chấp thuận cho tổ chức
Family Health International (FHI360) được thành lập văn phòng tại Hà Nội, Việt
Nam để tiến hành các hoạt động hỗ trợ phát triển và/hoặc trợ giúp nhân đạo.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội xin trả lời VPĐD tổ chức Family Health
International tại Việt Nam (FHI360) về nguyên tắc như sau:
- Trường hợp FHI360 là tổ chức phi
chính phủ nước ngoài trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo thì không phải chịu thuế GTGT. Trường hợp tổ chức
PCPNN tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại với giá đã có thuế GTGT thì được
hoàn lại số thuế GTGT đã trả.
- Về thủ tục, hồ
sơ hoàn thuế được thực hiện đối với trường hợp tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa tại Việt Nam
để viện trợ theo hướng dẫn tại Điều 51 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
28/2/2011 của Bộ Tài chính nêu trên.
Các khoản tiền, hàng viện trợ cho Việt
Nam, các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ và Tờ khai xác nhận viện trợ được
Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài là một căn cứ để cơ quan thuế xem xét và thực hiện việc
hoàn thuế, miễn thuế.
Trường hợp FHI360 mua hàng hóa, dịch
vụ để sử dụng cho hoạt động của văn phòng tại Việt Nam (bao gồm: thuê văn
phòng, mua văn phòng phẩm, máy tính...), số thuế GTGT mua vào không phục vụ cho
chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì
không được hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để VPĐD tổ
chức Family Health International tại Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P. CNTK;
- P. DTPC;
- Lưu: VP, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|