TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35509/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Địa chỉ:
25-27 Đường Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
MST:
0101444379
Trả lời công văn số 01-04/CPHH-TV đề ngày 04/4/2018 của
Nhà xuất bản Thống kê về việc kê khai thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp ban hành kèm theo Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính:
“2.5. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu
thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu
thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng,
doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền
chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu
được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa
đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều
chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh
doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này; doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có
hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá
đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng....””
- Căn cứ Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT; hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai,
tính nộp thuế GTGT:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường
bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi
đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ
trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường,
tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các
khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh
doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá
nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại,
quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định...
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức,
cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của
pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho
Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi
nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân
phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán
hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
…
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong
các trường hợp sau:
…
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng
hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh...”
- Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN; quy định về khấu trừ thuế:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi
trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền
chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm
c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03)
tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu
(2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10 trên thu nhập
trước khi trả cho cá nhân...”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Trường hợp, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà áp dụng
hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá
bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh
toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng,
doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính
điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp
sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết
khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều
chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và
bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
- Trường hợp Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà chi hỗ
trợ chi phí nhân viên bán hàng cho các đại lý, nhà phân phối thì:
+ Nếu các đại lý, nhà phân phối nhận khoản hỗ trợ này
để thực hiện dịch vụ cho Công ty thì khi nhận tiền các đại lý, nhà phân phối có
trách nhiệm xuất hóa đơn, kê khai, nộp thuế theo quy định: các đại lý, nhà phân
phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì lập hóa đơn GTGT và
tính thuế GTGT theo thuế suất 10%; các đại lý, nhà phân phối là người nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế
phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
+ Nếu các đại lý, nhà phân phối nhận khoản hỗ trợ này
để chi cho nhân viên bán hàng của các đại lý, nhà phân phối nhằm thúc đẩy hoạt
động bán hàng (các đại lý, nhà phân phối đóng vai trò thu hộ, chi hộ) thì khi
nhận khoản hỗ trợ này các đại lý, nhà phân phối lập chứng từ thu theo quy định
và không phải kê khai, nộp thuế đối với khoản hỗ trợ nhận được.
- Trường hợp Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà chi hỗ
trợ chi phí nhân viên bán hàng trực tiếp cho các nhân viên của các đại lý, nhà
phân phối để thúc đẩy hoạt động bán hàng của Công ty thì các khoản hỗ trợ chi
phí nhân viên bán hàng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nếu đáp ứng các điều
kiện:
+ Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
+ Điều kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ cho nhân viên bán hàng
được quy định cụ thể trong hợp đồng với các đại lý, nhà phân phối.
+ Có đầy đủ bảng kê danh sách nhân viên bán hàng được
nhận tiền hỗ trợ theo đúng mức, điều kiện hỗ trợ mà Công ty và các đại lý, nhà
phân phối đã ký kết theo hợp đồng.
+ Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với các khoản chi hỗ trợ cho nhân viên bán hàng của các đại
lý, nhà phân phối theo hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số
111/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|