TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34786/CTHN-TTHT
V/v áp dụng
chính sách thuế GTGT khi cung ứng dịch vụ cho DN nước ngoài.
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH Việt Nam
Fukunaga Engineering
(Địa chỉ: Tầng
12, tòa nhà Licogi 13, 164 Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam; MST: 0106537524)
Trả lời văn bản số FKNG032022/01CV ngày 13/06/2022 của Công ty TNHH Việt Nam Fukunaga
Engineering (Sau đây gọi tắt là “Công ty”) vướng mắc về thuế GTGT áp dụng khi
cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ quy định.
+ Tại Khoản 10 Điều 1 quy định về điều kiện khấu trừ
thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có
tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng quy định.
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về Thuế suất 0%
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu
phi thuế quan; vận tải quốc tế;
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
….
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú
tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra
việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá
nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
…
+ Tại điểm b khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện áp dụng
thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu:
“b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
….”
+ Tại Điều 16 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có
đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư
này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với
trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài...
…
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm
xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện
đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất
khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng
…
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất
khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.
…”
- Căn cứ Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa
đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.
+ Tại khoản 2 điều 1 sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0% như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 như sau:
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng
khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ
bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã
có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài
hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất
khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu
phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT
đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh
trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô
tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá
nhân ở trong khu phi
thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch
vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ
cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu
thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn,
đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp dịch vụ lập báo
cáo quản trị do Công ty cung ứng trực tiếp cho Doanh nghiệp ở nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không
thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài
chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Đối với dịch
vụ xuất khẩu đề nghị Công ty tham khảo Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về điều kiện và các
thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ vào quy định pháp luật, đối
chiếu với tình hình thực tế để thực hiện.
Trường hợp Công ty có vướng mắc về chính sách thuế,
Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng
tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Việt Nam Fukunaga Engineering được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT1;
- Website Cục thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|