TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34731/CTHN-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 09 năm 2021
|
Kính
gửi: Công ty TNHH thiết bị máy xây dựng Hà Thanh Việt
Nam
Mã số thuế: 0107655432;
Địa chỉ: Lô 03 cụm công nghiệp Thanh Oai, xã Bích Hòa, huyện
Thanh Oai, TP Hà Nội.
Trả lời văn bản không số của Công ty
TNHH thiết bị máy xây dựng Hà Thanh Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về việc
đề nghị được sử dụng hóa đơn điện tử khi đang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi
hành:
“1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ
quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng
quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7
năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
…”
+ Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển
tiếp:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa
đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn
của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban
hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng
kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị
định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 nấm 2010 và
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử
dụng và quản lý hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như
sau:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo
hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau
gọi chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có
đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế
với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong
hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền
tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu
khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu
trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi
đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa
đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ
ký điện tử theo quy định của pháp luật
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm
(hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu
dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải
đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu
trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi
dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra
các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng
dẫn như sau:
“1. Khởi
tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ
các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký kiệu
hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa
đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ
trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh
hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu
trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo quy định của pháp
luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng
thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu
số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử
gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các
phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để
khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện
hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn
không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương
tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng
dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong
nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận
trực thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân
chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách
nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử,
tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo
phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát
hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành
hóa đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành
(tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ
số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ
quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi
đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông
tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi
địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi
thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát
hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi
về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn
điện tử thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn
điện tử mẫu (theo đúng định
dạng gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa
đơn điện tử (không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại
trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện
tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa
đơn điện tử.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn
của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa
đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước
ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng
không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp
luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị
xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian
lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d,
đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời
gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn,
việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời
hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang
tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn
của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số
3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng
dẫn như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối
tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang
tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in
hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn
tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng
dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì
tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại
Điều 29 Thông tư này. ”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản
4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn
như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá
nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ
không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là
ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày
30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục
3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử
dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử
dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
tự in, đặt in có hành
vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro
cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông
tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty đã
sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 5/2017 (đến nay hết thời hạn 12
tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện
tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn
điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua
của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện
tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không
tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày
đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ
quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy
định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo,
lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm
Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH thiết bị máy xây dựng Hà Thanh Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|