TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3468/CTHN-TTHT
V/v giải
đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH Bigtree
Technology an Consulting Việt Nam
Đ/c: Tầng 7,
tòa nhà Mercury, số 444 Hoàng Hoa Thám, P. Thụy Khê, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội; MST:0107650321
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 20221202/BTC
ngày 29/12/2022 của Công ty TNHH Bigtree Technology and Consulting Việt Nam
(sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế:
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều
kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến
hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức,
cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực
hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ
chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ;
mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu
tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng
hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau
đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức
khác;
…
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4
Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn
tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài. ”
- Căn cứ Chương IX Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của
nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
+ Tại Điều 73 quy định các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
“1. Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt
động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch
vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
(sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước ngoài).
2. Tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ
của nhà cung cấp ở nước ngoài.
…”
+ Tại Điều 76 quy định việc đăng ký thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước
ngoài.
+ Tại Điều
77 quy định việc khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài.
+ Tại Điều 78 quy định việc nộp thuế trực tiếp của
nhà cung cấp ở nước ngoài.
+ Tại Điều 79 quy định ủy quyền thực hiện đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam của nhà cung cấp ở nước ngoài.
+ Tại Điều 81 quy định trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà
cung cấp ở nước ngoài:
“1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch
vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch
vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức
mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc phân phối hàng hóa, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của
Bộ Tài chính.
…”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp, quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)
như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này;
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nêu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế
giá trị gia tăng.
…”
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông
tư số
119/2014/TT-BTC , Thông tư số 151/2014/TT-BTC ,
Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính), quy định nguyên tắc khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào.
- Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC , Điều 1 Thông tư số
173/2016/TT-BTC), quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ
mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối
với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước
ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua
vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi
triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và
trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài (Công ty
Linkedln Singapore Pte.Ltd.) đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều
76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư 80/2021/TT-BTC nêu trên thì tổ chức mua
dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài (Công ty TNHH Bigtree Technology and
Consulting Việt Nam) không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay
cho nhà cung cấp ở nước ngoài.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ
thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 15
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC , Điều 1 Thông tư số
173/2016/TT-BTC) và thực hiện theo nguyên tắc
quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng
điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính.
Đề nghị Công ty nghiên cứu các căn cứ pháp lý trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình
hình thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện
chính sách thuế, trường hợp có vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản
hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Bigtree Technology an Consulting Việt
Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng
NVDTPC;
- Website
CTHN;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|