|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3464/TCT-TS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
15/09/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 3464/TCT-TS
V/v: Thu
tiền sử dụng đất
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2006
|
Kính
gửi: Cục thuế tỉnh Kon Tum
Trả lời Công văn số
1222/CT-TB-TK ngày 05/7/2006 của
Cục thuế tỉnh Kon Tum về việc thu tiền sử dụng đất và thuế chuyển quyền sử dụng
đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại Khoản 4 (a) Điều 3 và Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, trường hợp hộ gia đình,
cá nhân có thửa đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ở có nguồn gốc là đất nông nghiệp trước ngày
15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
50 của Luật Đất đai năm 2003 và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng
ổn định trước ngày 15/10/1993 là đất phi nông nghiệp (Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận đúng loại đất phi nông nghiệp, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch)
và khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp (đất ở,
đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ) thì không thu tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đất đã sử dụng ổn định
trước ngày 15/10/1993 là đất nông nghiệp và khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp thì không thu tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đất đã sử dụng ổn định
trước ngày 15/10/1993 là đất nông nghiệp và khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất phi nông nghiệp (đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ)
thì phải thu tiền sử dụng đất theo quy định đối với hình thức chuyển đổi mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP nêu trên.
2. Về thuế chuyển quyền sử dụng
đất:
- Về thu tiền sử dụng đất, theo Điều 50 Luật Đất đai năm 2003: tại Khoản 2
quy định: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Khoản 1 Điều này…"; tại Khoản 4 quy định:
"Hộ gia đình, cá nhân đang sử dung đất không có các loại giấy tờ quy định
tại Khoản 1 Điều này…". Khoản 2 và 4 quy định hai trường
hợp khác nhau, cần lưu ý rằng các trường hợp quy định tại Điều
50 Luật Đất đai năm 2003 là các trường hợp quy định việc phải nộp hay không
phải nộp tiền sử dụng đất khi được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp ông A có lô đất
khai phá sử dụng làm đất ở trước ngày 15/10/1993, năm 1997 (hoặc năm 2002) ông
A sang nhượng cho ông B, nay ông B được UBND xã xác nhận đất đó không có tranh
chấp và phù hợp với quy hoạch thì ông B không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Về thuế chuyển quyền sử dụng đất:
+ Theo Điểm h, Khoản
1, Mục I Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ) và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất thì: "Người bán có
giấy tờ hợp lệ, người mua chưa làm thủ tục chuyển nhượng tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, kể cả trường hợp đã chuyển nhượng qua nhiều chủ nay xin cấp giấy
CNQSDĐ; được UBND xã, phường, thị trấn (UBND xã) thẩm tra là đất đó không có
tranh chấp và được UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết
quả thẩm tra của UBND xã thì người nhận chuyển nhượng QSDĐ nay thuộc diện kê
khai nộp thuế CQSDĐ và lệ phí trước bạ.
+ Theo Điểm e, Khoản
2 Mục VII Thông tư số 104/2000/TT-BTC thì: "Các trường hợp đã CQSDĐ
cho nhau trước ngày 01/1/2000 mà người CQSDĐ không có một trong các giấy tờ hợp
lệ theo quy định của pháp luật thì không thuộc diện nộp thuế CQSDĐ; Người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật".
Căn cứ quy định trên đây thì: Đối
với đất không có giấy tờ hợp lệ, chuyển nhượng QSDĐ thì không thuộc diện nộp
thuế CQSDĐ (trường hợp này, tùy thuộc vào nguồn gốc đất, khi người mua làm thủ
tục cấp giấy CNQSDĐ có thể phải nộp tiền sử dụng đất). Đối với đất có giấy tờ hợp
lệ theo quy định, chuyển nhượng QSDĐ, nếu được UBND xã xác nhận đất đó không
tranh chấp thì người chuyển quyền SDĐ phải nộp thuế CQSDĐ theo quy định.
3. Các trường hợp Giấy
chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở, đất ở trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại
Điểm d, Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, phải là những
loại giấy tờ mua, bán được UBND xã, phường, thị trấn hoặc Công chứng nhà nước
xác nhận tại thời điểm mua, bán trước ngày 15/10/1993.
Các trường hợp giấy tờ mua bán
nhà đất không được UBND xã, phường, thị trấn hoặc Công chứng nhà nước xác nhận
tại thời điểm mua bán trước ngày 15/10/1993 thì không thuộc trường hợp quy định
tại Điểm d, Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003. Trường hợp
này, nếu được UBND xã xác nhận không tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì áp
dụng Khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục thuế tỉnh
Kon Tum phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kon Tum để kiểm tra các hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện chính sách thu liên quan
đến đất đai đúng pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, TS.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn số 3464/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc thu tiền sử dụng đất và thuế chuyển quyền sử dụng đất
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 3464/TCT-TS ngày 15/09/2006 của Tổng cục Thuế về việc thu tiền sử dụng đất và thuế chuyển quyền sử dụng đất
6.283
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|