BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 3454/TCT-QLN
V/v Trả lời kiến nghị của Công ty
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 8 năm 2020
|
Kính gửi: Công
ty cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn.
Tổng cục Thuế nhận được kiến nghị của Công ty cổ phần
Khoáng sản Bắc Kạn do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tập hợp các kiến
nghị của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong tháng 4 năm 2020 chuyển đến
theo công văn số 0728/PTM-KHTH ngày 26/5/2020, nội dung như sau:
Nội dung kiến nghị:
“Không thực hiện cưỡng chế thuế; giãn thời gian
nộp các khoản thuế, phí còn nợ cũng như phát sinh ít nhất 6 tháng và không tính
tiền phạt chậm nộp; điều chỉnh mức ấn định thuế trong khai thác chì kẽm theo sản
lượng thực tế khai thác.”
Tổng cục Thuế trả lời như sau:
1. Về việc không thực hiện cưỡng chế thuế
- Tại Điều 124 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 quy định:
“Điều 124. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế
1. Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.
2. Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn
gia hạn nộp tiền thuế.
3. Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
4. Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ
thi hành quyết định xử phạt.
5. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với
trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong
thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này;
được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt
đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế
chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp. Trường hợp người nộp thuế có tiền
thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định, hết thời hạn
gia hạn nộp tiền thuế... thì bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản
lý thuế.
2. Về không tính tiền chậm nộp thuế
- Tại Điều 59 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019 quy định:
“Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời
hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ
quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý
của cơ quan quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì
phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp
ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai sót hoặc kể từ ngày hết
thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn
số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả
phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định
tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu
quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142
của Luật này;
g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy
nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp
thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm
chuyển theo quy định.”
- Tại điểm 5 Điều 59 Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp
sau đây:
a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được
thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy
định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán
nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp nếu Công
ty cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
3. Về gia hạn nộp thuế
- Tại Điều 62 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 quy định:
“Điều 62. Gia hạn nộp thuế
1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở
đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều
3 của Luật này;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất, kinh doanh.”
- Tại Điều 63 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 quy định:
“Điều 63. Gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc
biệt
Chính phủ quyết định việc gia hạn nộp thuế cho
các đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ
nhất định. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách
nhà nước đã được Quốc hội quyết định.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bị thiệt
hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp
bất khả kháng, di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh hoặc gặp khó khăn đặc biệt
trong từng thời kỳ nhất định thì được gia hạn nộp thuế.
Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng
do dịch bệnh Covid 19, ngày 08/4/2020 Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số
41/2020/NĐ-CP về việc gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho doanh nghiệp, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chịu ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh Covid
19.
4. Về điều chỉnh mức ấn định thuế trong khai thác
chì kẽm theo sản lượng thực tế khai thác
Ngày 17/4/2020, UBND tỉnh Bắc Kạn có Quyết định số
693/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án định thuế năm 2020 đối với hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị
Công ty báo cáo UBND tỉnh Bắc Kạn để xem xét giải quyết theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần Khoáng sản
Bắc Kạn biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP (để b/c);
- PTCT Vũ Chí Hùng (để b/c)
- VCCI;
- Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, QLN (2b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đoàn Xuân Toản
|