TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3451/CT-TTHT
V/v: hóa đơn điện tử
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 4 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH MTV TM và DV SA DA CO.
Địa chỉ: 200 Bis Lý Chính Thắng, P9, Q.3, TP.HCM.
Mã số thuế: 0308294289.
Trả lời văn thư số 01/0120/CTY-TAS
ngày 11/02/2020 (Cục Thuế TP nhận ngày 12/02/2020) của Công ty về chính sách
thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
"1. Hoá đơn điện tử là tập hợp
các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi
tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện
tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập,
xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng
hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa
đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hoá đơn khác gồm:
tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng
không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân
hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc:
xác định được số hóa đơn theo nguyên tác liên tục và trình tự thời gian, mỗi số
hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
…”
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về sử dụng bảng kê như
sau:
"2. Người bán hàng được sử
dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
a) Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng
kê số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên
gọi chung của mặt hàng.
Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Nội dung trên bảng kê
Bảng kê do người bán hàng tự thiết
kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải
đảm bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên
lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá,
thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền
thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia
tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa
đơn số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng,
chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01)
trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp
lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký
của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số
liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối
chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng
thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.”
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu)
từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua
vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và
trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
Căn cứ văn bản số 15606/BTC-TCT
ngày 28/10/2014 của Bộ Tài chính về việc lập hóa đơn đối với dịch vụ giao nhận,
vận tải hàng hóa.
Căn cứ quy định nêu trên, trường
hợp Công ty cung cấp dịch vụ vận tải, khi lập hóa đơn điện tử cho khách hàng
nội dung ghi trên hóa đơn điện tử là dịch vụ vận tải đính kèm bảng chi tiết số
liệu (để đối chiếu giữa người mua và người bán) là phù hợp với quy định hiện
hành.
Trường hợp Công ty có nhận các hóa
đơn GTGT điện tử đầu vào của các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển khác thì khi
lập hóa đơn điện tử giao cho Công ty, nội dung ghi trên hóa đơn điện tử là dịch
vụ vận tải đính kèm bảng chi tiết số liệu (để đối chiếu giữa người mua và người
bán) là phù hợp để căn cứ kê khai và nộp thuế theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết
để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích
dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT số 6;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (Myen.5b)
127/20
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|