Kính gửi: Liên Hiệp đường sắt Việt
Nam
Căn cứ vào các
văn bản hiện hành hướng dẫn Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN, căn cứ vào Công văn
số 1079/1998 ngày 18-11-1998 của Liên hiệp đường sắt Việt Nam đề nghị hướng dẫn
chi tiết thực hiện thuế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động vận tải đường sắt
và hoạt động đặc thù của ngành đường sắt, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể thêm một
số điểm như sau:
I - THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Hoạt động
vận tải đường sắt:
1.1a) Đối tượng chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế GTGT là
hoạt động vận tải hành khách, hành lý và vận tải hàng hóa bằng đường sắt trừ hoạt
động vận tải đường sắt quốc tế.
1.1b) Đối tượng không chịu
thuế.
Doanh thu hoạt động vận tải
đường sắt quốc tế không chịu thuế GTGT được xác định là doanh thu từ ga biên giới
Việt Nam ra nước ngoài và ngược lại từ nước ngoài đến ga biên giới Việt Nam. :
1.2. Đối tượng nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế GTGT là
các xí nghiệp liên hợp đường sắt khu vực I, khu vực II, khu vực III (gọi là xí
nghiệp liên hợp).
1.3. Phương pháp tính thuế.
Các xí nghiệp liên hợp áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế. Thuế GTGT phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ (-) thuế
GTGT đầu vào.
a) Thuế GTGT đấu ra được xác
định trên cơ sở giá tính thuế GTGT nhân (x) thuế suất thuế GTGT (10%).
Giá tính thuế GTGT đối với vận
tải hàng hóa là giá chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT đối với vận
tải hành khách, hành lý bao gửi (hành lý gửi chậm) là giá vé đã có thuế GTGT,
khi tính thuế GTGT đầu ra đối với vé hành khách, hành lý, bao gửi phải xác định
lại giá chưa có thuế để làm căn cứ tính thuế.
Giá tính thuế GTGT =
|
Giá ghi trên vé
|
1 + 10%
|
Do đặc điểm
thu tiền vé cước tại một nơi, sau đó có sự phân chia cước được hưởng giữa các
xí nghiệp liên hợp vì vậy số thuế GTGT đầu ra được xác định đối với hoạt động vận
tải đường sắt quy định như sau:
Từng xí nghiệp
liên hợp, hàng tháng, căn cứ vào bảng kê thuế GTGT đầu ra của hoạt động vận tải
đường sắt, căn cứ vào bảng kê thuế GTGT đầu ra của hoạt động vận tải đường sắt,
căn cứ vào quy chế của Liên hiệp vận tải đường sắt Việt Nam về phân chia doanh
thu xác định lại doanh thu thực hưởng. Liên hợp được nhận thêm doanh thu của
liên hợp khác chia cho phải xuất hóa đơn GTGT để làm căn cứ tính thêm doanh thu
và thuế GTGT đầu ra và đồng thời làm căn cứ để giảm trừ doanh thu và thuế GTGT
đầu ra của bên chia doanh thu.
Ví dụ: tháng
1-1999, Liên hiệp vận tải đường sắt Việt Nam có doanh thu thu tiền và thuế GTGT
tập hợp trên các hóa đơn GTGT của các Liên hợp như sau:
Đơn vị
|
Doanh thu không có thuế
|
Thuế GTGT
|
Xí nghiệp liên hợp I
|
500
|
50
|
Xí nghiệp liên hợp II
|
100
|
10
|
Xí nghiệp liên hợp III
|
300
|
30
|
Tổng cộng
|
900
|
90
|
Theo quy chế của
Liên hiệp vận tải đường sắt Việt Nam, các xí nghiệp liên hợp xác định lại doanh
thu thực hưởng như sau:
Đơn vị
|
Doanh thu không có thuế
|
Thuế GTGT
|
Xí nghiệp liên hợp I
|
450
|
45
|
Xí nghiệp liên hợp II
|
250
|
25
|
Xí nghiệp liên hợp III
|
200
|
20
|
Tổng cộng
|
900
|
90
|
Vậy xí nghiệp
liên hợp II nhận thêm 150 tr đồng doanh thu, thuế GTGT tăng thêm 15 tr đồng, phải
xuất 2 hóa đơn GTGT: Một hóa đơn cho Xí nghiệp Liên hợp I với doanh thu 50 triệu
đồng, thuế GTGT 5 triệu đồng (thuế GTGT đầu ra của Xí nghiệp Liên hợp I là 45 :
50 - 5), một hóa đơn cho Xí nghiệp Liên hợp III với doanh thu 100 triệu đồng,
thuế GTGT 10 triệu đồng (thuế GTGT đấu ra của Xí nghiệp Liên hợp III là 20 = 30
- 10); (thuế GTGT đầu ra của Xí nghiệp Liên hợp II là 25 - 10 + 5 + 10).
b) Thuế GTGT đầu
vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, biên lai
thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu (nếu có).
1.4. Kê khai,
nộp thuế GTGT.
Hàng tháng các
xí nghiệp liên hợp khu vực có trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT tại cơ quan
thuế địa phương nơi đóng trụ sở.
Riêng Xí nghiệp
Liên hợp vận tải đường sắt khu vực I chịu trách nhiệm kê khai số thuế GTGT đầu
ra, thuế GTGT đầu vào của Xí nghiệp Liên hợp I và các đơn vị trực thuộc khối vận
tải đường sắt. Hàng tháng, các đơn vị trực thuộc này có trách nhiệm kê khai bảng
kê thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào theo mẫu quy định gửi Xí nghiệp Liên hợp
vận tải đường sắt khu vực I để tập hợp kê khai nộp thuế vào NSNN.
2. Hoạt động kinh doanh khác:
Đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh khác ngoài hoạt động vận tai đường sắt, các xí nghiệp
liên hợp thực hiện theo hướng dẫn hiện hành và thực hiện kê khai chung vào tờ
khai thuế của hoạt động vận tải đường sắt.
Trường hợp Xí
nghiệp Liên hợp có chi nhánh đơn vị phụ thuộc đóng ở tỉnh khác với nơi cơ quan
liên hiệp đóng trụ sở thì các đơn vị này hàng tháng phải thực hiện lập bảng kê
thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào theo mẫu quy định gửi Xí nghiệp Liên hợp
khu vực kê khai; tính và nộp thuế tại Cục Thuế địa phương nơi Xí nghiệp Liên hợp
đóng trụ sở theo luật định.
II. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Liên hiệp
đường sắt Việt Nam thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh cuối cùng, kê
khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động vận tải đường sắt tại Cục
Thuế thành phố Hà Nội.
2. Các xí nghiệp
liên hợp đường sắt khu vực và các đơn vị khác thực hiện kê khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác tại Cục Thuế địa phương nơi
đóng trụ sở.
Tổng cục Thuế
xin thông báo để Liên hiệp đường sắt Việt Nam biết và hướng dẫn các đơn vị thực
hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị Liên hiệp đường sắt
Việt Nam phản ánh với Tổng cục Thuế để nghiên cứu, xử lý.