TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32314/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm
2022
|
Kính gửi: Công ty
CP Đầu tư và Phát triển Công nghệ Quốc gia ADG
(Địa chỉ: Số 42+43 Ngụy Như Kon Tum, Phường
Nhân Chính, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội - MST: 0102023052)
Trả
lời văn bản số 15042022 ngày 20/6/2022 của Công ty CP Đầu tư và Phát triển Công
nghệ Quốc gia ADG (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc chính sách thuế giá trị
gia tăng (GTGT) theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính Phủ,
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn
cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Căn
cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách
miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài
khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
+
Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:
“1.
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức
thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a)
Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất
động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không
kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b)
Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Chi tiết tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này.
c)
Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này.
d)
Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia
công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả
trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép
kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng thân thuộc
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai
thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường
hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III
ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật
Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia
tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2.
Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a)
Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 1 Điều này.
b)
Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ %
để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch
vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
…
4.
Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế
giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng
hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị
gia tăng... ”
+
Tại Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:
“1.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều
1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2022...”
Căn
cứ Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Căn
cứ Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng
từ và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định
chính sách miễn, giảm thuế theo nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về
chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội
+
Tại Điều 2 Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày
28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị
quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
“4.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn
giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được
giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
…”
Căn
cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng:
+
Tại Điều 8 quy định Thời điểm xác định thuế GTGT:
“…
2.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời
điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
…”
Căn
cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa
đơn, chứng từ:
+
Tại Điều 9 quy định Thời điểm lập hóa đơn:
“…
2.
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường
hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ
thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu
tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế
toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ
thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
…”
Căn
cứ các quy định trên, trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, cung cấp dịch vụ bảo hành với máy tính, máy chủ, thiết bị lưu trữ, thiết bị
chuyển mạch (đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%) không thuộc Phụ lục I,
II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính
phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% từ ngày 01/2/2022 đến hết ngày
31/12/2022 theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Hàng hóa, dịch
vụ thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì
không được áp dụng giảm thuế GTGT. Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ áp dụng
các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế
suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 2 Nghị định
41/2022/NĐ-CP .
Thời
điểm xác định thuế GTGT, thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ được thực
hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ; khoản 2 Điều
9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP .
Đề
nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu tên sản phẩm của hàng hóa, dịch
vụ do Công ty cung cấp với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực
hiện đúng theo quy định.
Trong
quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty CP Đầu
tư và Phát triển Công nghệ Quốc gia ADG có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 5 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục
Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty CP Đầu tư và Phát triển Công nghệ Quốc gia
ADG được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT5;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|