TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32111/CTHN-TTHT
V/v kê khai thuế nhà thầu
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2022
|
Kính
gửi: Trung tâm viễn thông Vcomms - CN Tổng công ty DV viễn thông
(Đ/c: tòa nhà VNPT, số 57 phố Huỳnh Thúc Kháng, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội)
MST: 0106869738-070
Trả lời công văn số 117/VCOMMS-THKT
đề ngày 16/06/2022 của Trung tâm viễn thông Vcomms - CN Tổng công ty dịch vụ
viễn thông hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam:
+ Tại Điều 4 quy định về người nộp
thuế:
“1. Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng
nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Trong trường hợp Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định
khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp
định đó.
2. Tổ chức
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động
theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng
hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc
hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ
hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp
tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí
hoạt động theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh
của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện
của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
Nam;
- Văn phòng bán vé, đại lý tại
Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận
chuyển đi, đến Việt
Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng
chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương
mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh
tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
+ Tại Điều 8 quy định về đối tượng,
điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên
cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (phương pháp kê
khai):
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối
tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt
Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
từ 183 ngày trở lên kể
từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp
dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp
mã số thuế.”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế GTGT
trong phương pháp kê khai:
“Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành”
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng,
điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương
pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (phương pháp trực tiếp)
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2
Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13
Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 14 quy định về đối tượng,
điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo
tỷ lệ % tính trên doanh thu (phương pháp hỗn hợp)
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8
Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế
toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế
TNDN theo tỷ lệ % tính trên
doanh thu tính thuế.”
+ Tại Điều 15 quy định về thuế GTGT
trong phương pháp hỗn hợp:
“Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
9 Mục 2 Chương II.”
Căn cứ các quy
định trên, trường hợp Facebook - nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu ký với Trung tâm viễn thông Vcomms -
CN Tổng công ty DV viễn thông, nếu nhà thầu nước ngoài không đáp
ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Trung tâm viễn thông
Vcomms - CN Tổng công ty DV viễn thông nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài đáp
ứng các điều kiện để kê khai trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Thông
tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Trung tâm viễn
thông Vcomms - CN Tổng công ty DV viễn thông không phải khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.
Đề nghị Trung tâm nghiên cứu các căn
cứ pháp lý trích dẫn nêu trên và căn cứ vào tình hình thực tế của hợp đồng nhà thầu để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 3 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà
Nội trả lời để Trung tâm viễn thông Vcomms - CN Tổng công
ty DV viễn thông được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT3;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|