TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3211/CT-TTHT
V/v: Chính
sách thuế
|
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 4 năm 2019
|
Kính gửi: Chi nhánh Sterling And
Wilson Private Limited Tại Việt Nam
Địa chỉ: Phòng
5605, Bitexco Financial, Số 2 Hải Triều, P. Bến
Nghé, Q.1, TP. HCM
Mã số thuế:
0315167891
Trả lời văn bản số 01-CV/2018 ngày 17/12/2018 của
Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:
+ Tại khoản 2 Điều 2 qui định các khoản thu nhập chịu
thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do
người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện
thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán
chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức
khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ
chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”.
+ Tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
nhân (x) với thuế suất 20%
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá
nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8
Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc
đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập
phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không
hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại
Việt Nam
|
=
|
Số ngày làm việc cho công
việc tại Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền
công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
Tổng số ngày làm việc
trong năm
|
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính
theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện
diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại
Việt Nam
|
=
|
Số ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền
công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
365 ngày
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt
Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng
tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả
hộ cho người lao động”.
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/08/2014 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như
sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau
đây gọi tắt là Nghị định số
65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế
như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định với Việt
Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại
thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu
nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng
kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải
thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng
hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực
hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế hướng dẫn:
"…
2. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2
đ.1) Tiền
nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi
ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu
có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động
làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm
việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập
chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và
các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích
trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm
theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập
chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh
(chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt
nơi trả thu nhập
…
5. Bổ sung tiết g.10 điểm g khoản 2 Điều 2
g.10) Khoản
tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của
tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi
trả thu nhập cho người lao động nước ngoài tại Công ty, là cá nhân không cư trú
thì khi chi trả thu nhập Công ty khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 20% trên thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư
trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài đề nghị Chi nhánh thực hiện theo hướng
dẫn tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm
theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay cho người lao động được tính
vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng
thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm
theo (nếu có)) tại đơn vị không phân
biệt nơi trả thu nhập.
Đối với khoản khoán chi tiền điện thoại, trang phục
cho người lao động nước ngoài, chi
đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động (kể cả lao động nước ngoài là cá nhân không cư trú) tại Chi
nhánh Công ty phù hợp theo quy định tại điểm đ.4 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC và điểm g.10 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì
không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Việc xác định cá nhân cư trú và chứng từ chứng minh
cá nhân cư trú ở nước khác thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Chi nhánh biết để thực hiện
theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- P. KT2;
- P. PC;
- Lưu VT; TTHT
2545/19-vxthắng
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|