BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 320/TCT-CS
V/v thuế GTGT.
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 01 năm 2018
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên;
- Công ty cổ phần Luyện kim đen Thái Nguyên.
(Đ/c: xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên)
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2743/CT-KK ngày
04/10/2017 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên và công văn số 250/LKĐ-HC ngày 13/9/2017
của Công ty Cổ phần Luyện kim đen Thái Nguyên về chính sách thuế giá trị gia
tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 1 Luật số 106/2016/QH13
ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định:
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
…
3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong
giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu
tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế GTGT
…
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia
tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
…
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được
cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng
hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ
51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.”
Tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng
không chịu thuế GTGT như sau:
“c) Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4
như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm
khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản
có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu
thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá
tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài
nguyên, khoáng sản + Chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng giá thành sản
xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài
nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai
thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với
tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài
nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt
năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng
được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá
thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các
chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và
chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi
phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước;
trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì
căn cứ vào phương án đầu tư.”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế
GTGT đối với dự án đầu tư như sau:
"…
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn
tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho
thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai
đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư
và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê
khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT
được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho
dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị
gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo
pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
…
c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản
được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài
nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc:
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án
đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi
vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị
gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại
điểm c khoản này.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia
tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật
về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản
được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Trường hợp, doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thì phải xác định tỷ lệ
trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản
phẩm theo dự án đầu tư để áp dụng chính sách thuế GTGT phù hợp.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên căn cứ tình hình
thực tế tại Công ty cổ phần Luyện kim đen Thái Nguyên để xử lý theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Thái
Nguyên và Công ty cổ phần Luyện kim đen Thái Nguyên được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, KK - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT,CS (3).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|