BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3128/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 7 năm 2024
|
Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
4032/CTTPHCM-TTHT ngày 23/4/2024 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về thu nhập
từ chuyển nhượng vốn tại nước ngoài của Công ty TNHH Quoine Việt Nam. Về vấn đề
này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế TNCN
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá
nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật
này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu
nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh
trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các
điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính
trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm
có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng
thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
Căn cứ Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số
65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp
thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và
nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế
là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
…
4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân
được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt
Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế
phát sinh tại Việt Nam.”
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài
chính) quy định:
“4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập
cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công
ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên),
công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm:
thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản
1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các
cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6
của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình
thức khác.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân không
cư trú không có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật
Thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì không thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng vốn trong doanh
nghiệp tại Nhật Bản (Công ty Liquid Group Inc. là công ty được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Nhật Bản).
2. Về thuế TNDN
- Tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 quy định:
“2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định
tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế TNDN như sau:
…
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.”
- Tại Điều 3 Luật Thuế TNDN số
14/2008/QH12 quy định:
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;...”
- Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về thuế quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều
3 như sau:
3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của
các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều
2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt
Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn,
tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền
góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến
tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh
doanh.”
- Tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển
nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách
nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước
ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.”
- Tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật quản lý thuế:
Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo
quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết
toán thuế
4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
…
o) Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển
nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài.
Về nguyên tắc trường hợp các nhà đầu tư là tổ chức
chuyển nhượng vốn góp trong Công ty Liquid Group Inc được thành lập và hoạt động
tại Nhật Bản sở hữu gián tiếp 100% vốn điều lệ của Công ty TNHH Quoine Việt Nam
nếu có phát sinh thu nhập thì thuộc diện chịu thuế TNDN tại Việt Nam. Công ty
TNHH Quoine Việt Nam có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ
hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ
Chí Minh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ DNNCN; HTQT; PC - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Mạnh Thị Tuyết Mai
|