|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3076/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
06/08/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3076/TCT-CS
V/v chính sách thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 08 năm 2014
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính công nghiệp
tàu thủy.
(Đ/c: Tầng 1 tòa nhà 34T, Hoàng Đạo Thúy, KĐT Trung Hòa, Cầu Giấy, HN)
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 152/VFL ngày
16/5/2014 của Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy (Công ty) nêu vướng mắc về chính sách thuế đối
với hoạt động cho thuê tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
- Tại khoản 1, khoản 4 điều 4 Luật
các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định:
“1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân
dân.
…
4. Tổ chức
tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một
số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền
gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách
hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài
chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này”.
- Tại khoản 8 điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng
không chịu thuế GTGT quy định:
"- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín
dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay.
…".
- Tại khoản 7b điều 5 Thông tư
219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:
“b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán
phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở
kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ
hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa
đơn.
Trường hợp
tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị
thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở
kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa
đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản
6 Điều này”.
- Tại điểm 2.12 Phụ lục 4 Thông tư
số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ đối với một số trường hợp:
“2.12. Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập hóa
đơn theo quy định.
Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT phải có hóa đơn GTGT
(đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
(đối với tài sản nhập khẩu); tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT phải khớp với số tiền thuế GTGT
ghi trên hóa đơn GTGT (hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT khâu nhập khẩu).
Các trường hợp
tài sản mua để cho thuê không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu
nhập khẩu thì không được ghi thuế GTGT trên hóa
đơn.
Việc lập hóa đơn như sau:
- Trường hợp
tổ chức cho thuê tài chính chuyển giao toàn bộ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
tài sản mua cho thuê tài chính cho bên đi thuê tài chính được kê khai khấu trừ
một lần thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài
chính lập hóa đơn cho bên đi thuê để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào như
sau:
Trên hóa đơn GTGT thu tiền lần đầu của dịch vụ cho
thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính ghi rõ: thanh toán dịch vụ cho thuê
tài chính và thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, dòng tiền hàng
ghi giá trị dịch vụ cho thuê tài chính (không bao gồm thuế GTGT của tài sản),
dòng thuế suất không ghi và gạch chéo, dòng tiền thuế GTGT ghi đúng số thuế
GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính.
- Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng chấm dứt trước thời
hạn:
+ Thu hồi tài sản cho thuê tài chính: Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính và bên đi
thuê lựa chọn khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT của tài sản cho thuê, bên đi thuê điều
chỉnh thuế GTGT đã khấu trừ tính trên giá trị còn lại chưa có thuế GTGT xác định
theo biên bản thu hồi tài sản để chuyển giao cho tổ
chức cho thuê tài chính. Trên hóa đơn GTGT ghi rõ: xuất trả tiền thuế
GTGT của tài sản thu hồi; dòng tiền hàng, dòng thuế suất không ghi và gạch bỏ;
dòng tiền thuế ghi số tiền thuế GTGT tính trên giá trị còn lại chưa có thuế
GTGT xác định theo biên bản thu hồi tài sản.
+ Bán tài sản thu hồi: Tổ chức cho thuê tài chính
khi bán tài sản thu hồi phải lập hóa đơn GTGT theo quy định giao cho khách hàng”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên,
(1) Về thuế GTGT của
việc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị:
Công văn số 6240/BTC-CST ngày 13/5/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Vinashin về thuế GTGT đối
với điều chuyển tài sản trên cơ sở kiến nghị của Vinashin khi điều chuyển tài sản
giữa các đơn vị thành viên trong tập đoàn trong quá trình thực hiện Quyết định
số 2108/QĐ-TTg ngày 18/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
tái cơ cấu tập đoàn. Căn cứ hướng dẫn là
Quyết định số 2108/QĐ-TTg ngày 18/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Luật doanh
nghiệp và Thông tư số 129/2008/TT-BTC .
Tiếp theo Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày
28/12/2008 của Bộ Tài chính là Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ
Tài chính, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về nội
dung điều chuyển tài sản của doanh nghiệp. Đề nghị công ty căn cứ vào thời điểm
điều chuyển tài sản, đối chiếu với văn bản quy phạm pháp luật nêu trên về thuế
GTGT để thực hiện theo quy định.
(2) Về việc xuất hóa đơn với
tài sản cho thuê tài chính thu hồi:
Trường hợp tài sản cho thuê tài chính khi mua được
hưởng chính sách giảm 50% thuế suất thuế GTGT theo Thông tư số 13/2009/TT-BTC
nhưng đến năm 2011 bên thuê tài chính không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và
Công ty cho thuê tài chính tiến hành thu hồi tài sản thì khi Công ty cho thuê
tài chính bán tài sản này Công ty lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT theo mức
thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm bán.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC-BTC;
- Vụ KK&KTT, PC - TCT;
- Cục Thuế TP Hà Nội;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 3076/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3076/TCT-CS ngày 06/08/2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
8.072
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|