BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3067/TCT-CS
V/v: miễn tiền thuê đất đối với hộ nông nghiệp
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 08 năm 2020
|
Kính gửi:
Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Trả
lời Công văn số 3636/CT-KTTĐ ngày 17/4/2019 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
về miễn tiền thuê đất đối với hộ nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp,
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp phải chuyển sang thuê đất; Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
-
Tại khoản 2, Điều 46; điểm a, khoản 3, Điều 68 Nghị định số
43/2014/CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, quy định:
"2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty
nông, lâm nghiệp tại địa phương; chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới,
cắm mốc giới sử dụng đất theo phương án được duyệt, lập hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho công ty, quyết định thu hồi đất đối với phần diện
tích bàn giao cho địa phương theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điều
68. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác
...3.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất cho thuê đất
thông thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a)
Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất,
thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, trình ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp thuê đất."
Tại
khoản 3, Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 9/9/2016 của
Chính phủ) quy định:
"3.
Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 nghị
định này chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê
đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghi định này."
-
Tại khoản 9, Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên quy
định.
"9.
miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn
mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường
viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai."
-
Tại khoản 3, Mục II, Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005 của Bộ Tài chính và được sửa đổi, bổ sung tại điểm 4,
Mục VI Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/1/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước, quy định:
"4-
Miễn tiền thuê đất đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn
mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường
viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai. "
-
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, quy định: “6. miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước:
Hồ
sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất),
bao gồm:
-
Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê
đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
-
Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
-
Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền
thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ
không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
-Quyết
định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc
văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp,hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với
hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3 Mục II, Điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC
nay được sửa đổi tại Điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số
141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính."
-
Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
quy định:
5.
Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
a)
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê
đất), bao gồm:
-
Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê
đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
-
Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
-
Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn giảm tiền
thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ
không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
-
Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng
hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm hướng
dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số
120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại Điểm 4 Mục VII, Điểm 3
Mục VIII Thông tư Số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài
chính."
Căn
cứ các quy định nêu trên, việc miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện
tích đất nông nghiệp trong hạn mức đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã
viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê theo Công văn số 2008/TTg-KTN ngày
9/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ (trên cơ sở đề nghị của UBND thành phố Hồ Chí
Minh tại Công văn số 7887/UBND-ĐTMT ngày 10/12/2015) và ký hợp đồng thuê đất với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đề
nghị Cục Thuế hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan liên hệ với cơ
quan tài nguyên và môi trường giải quyết việc ký hợp đồng thuê đất theo quy định
tại Điểm a, Khoản 3, Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, để
cơ quan thuế làm căn cứ xem xét, giải quyết miễn tiền thuê đất theo khoản 9, Điều 19 Nghi định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên.
Thời
gian miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức đối với
hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao
khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp áp dụng từ ngày
01/01/1996 đến hết ngày 31/12/2020 và được thực hiện theo quy định của pháp luật
từng thời kỳ.
Tổng
cục Thuế thông báo Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Tổng cục Trưởng- Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Vụ PC (BTC); CST; QLCS;
- Vụ PC- TCT
- Lưu: VT, CS (3b)
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|