Kính
gửi: Công ty TNHH TPSC (Việt Nam)
(Địa chỉ: Phòng 10-04, tầng 10, số 44B phố Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo,
quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội; MST: 0106537965)
Trả lời công văn số 06/2022 đề ngày
08/06/2022 của Công ty TNHH TPSC (Việt Nam) (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định:
+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy định:
“Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao
TSCĐ:
…2. Các khoản chi phí khấu
hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”
+ Tại Điều 10 quy định về xác định thời
gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình:
“Điều 10. Xác định thời
gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình:
1. Đối với tài sản cố định
còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích
khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này
để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố
định.
2. Đối với tài sản cố định đã qua
sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
được xác định như sau:
Thời
gian trích khấu hao của TSCĐ
|
=
|
Giá trị hợp lý của TSCĐ
|
x
|
Thời
gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng loại
xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này)
|
Giá
bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị
trường)
|
Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá
trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức năng thẩm định
giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến) và các trường hợp khác.
3. Thay đổi thời gian trích khấu
hao tài sản cố định:
a) Trường hợp doanh nghiệp muốn
xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian trích khấu hao quy định tại
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập phương án thay
đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định trên cơ sở giải trình rõ các nội
dung sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo
thiết kế;
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ
đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế
của tài sản);
- Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu
hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
- Đối
với các tài sản hình thành từ dự án đầu tư theo hình thức B.O.T, B.C.C thì doanh nghiệp phải bổ sung thêm Hợp
đồng đã ký với chủ đầu tư.
b) Thẩm quyền phê duyệt Phương án
thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố định:
…- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt đối với các Tổng công ty, công ty độc lập do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn.
Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt
Phương án, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để
theo dõi, quản lý.
c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi
thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời
gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm
quyết định thay đổi Trường hợp doanh nghiệp thay đổi
thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế
trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.
4. Trường hợp có các yếu tố tác động
(như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận
của tài sản cố định) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định
trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến
hành xác định lại thời gian trích khấu hao của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn nêu trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ
phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian trích khấu
hao, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều
này.”
+ Tại Điểm a Khoản
2 Điều 13 quy định về phương pháp khấu hao đường thẳng:
“Điều 13. Phương pháp trích khấu
hao tài sản cố định:
…2. Căn cứ khả năng đáp ứng
các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định,
doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu
hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng
là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định
từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định
tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần
mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được
trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm;
thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm.
Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có
lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại
khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ
lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần)
không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế
thu nhập trong kỳ.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế bao gồm:
…2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
…d) Phần trích khấu hao vượt
mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo
phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương
pháp khấu hao đường thẳng…). Hàng năm doanh nghiệp
trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi
thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm
bảo kinh doanh có lãi.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội hướng dẫn như sau:
1. Về xác định và
thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình:
- Công ty xác định thời gian trích khấu
hao của tài sản cố định hữu hình theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó:
+ Đối với tài sản cố định còn mới
(chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao
tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản
cố định.
+ Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng,
doanh nghiệp xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định theo quy định
tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Về thay đổi thời
gian trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ
Tài chính tùy theo thực tế phát sinh của doanh nghiệp.
2. Về chi khấu hao
tài sản cố định
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng điều
kiện được khấu hao nhanh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư số
45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì mức trích khấu hao tối đa không quá 2 lần mức
khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
Chi khấu hao tài sản cố định của
doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được
tính vào chi phí được trừ khi khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ tính thuế.
Trường hợp doanh nghiệp trích khấu
hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định
nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC thì
phần trích vượt mức khấu hao nhanh
(quá 2 lần) không được tính vào chi
phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ tính thuế.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực
tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản
pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH TPSC (Việt Nam) biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|