TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29842/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 05 năm 2015
|
Kính gửi:
Ngân hàng Industrial and Commercial Bank of China - CN TP Hà Nội
Địa chỉ: Tầng 3, Trung tâm thương mại Daeha, 360 Kim Mã, Hà Nội
MST: 0104316625
Trả lời công văn số 51/ICBCHNCV-2015 đề ngày 24/4/2015
của Ngân hàng Industrial and Commercial Bank of China - CN TP Hà Nội (sau đây
gọi là Ngân hàng) hỏi về thuế TNDN đối với thu nhập từ nước ngoài, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 11 Hiệp định giữa Chính phủ nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa về tránh
đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh
vào thu nhập (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/10/1996) quy định về lãi tiền
cho vay:
“1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một nước
ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế
tại Nước ký kết kia.
2 .Tuy nhiên, khoản tiền lãi này cũng có thể bị
đánh thuế ở Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo luật của Nước ký kết đó nhưng
nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng các khoản tiền lãi này thì mức thuế
khi đó được tính sẽ không vượt quá 10 phần trăm của tổng số khoản lãi từ tiền
cho vay.
...
4. Thuật ngữ “lãi tiền cho vay” dùng ở Điều này
có nghĩa thu nhập từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào, có hay không được
đảm bảo bằng thế chấp và có hoặc không có quyền được hưởng lợi tức của người đi
vay, và đặc biệt là khoản thu nhập từ chứng khoán của Chính phủ và thu nhập từ
trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường, bao gồm cả tiền thưởng và giải thưởng
đi liền với các chứng khoán, trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường đó. Tiền
phạt thanh toán chậm trả sẽ không được coi là lãi từ tiền cho vay theo nội dung
của Điều này...”
- Căn cứ Mục I Phần C Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày
31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập
và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, quy
định biện pháp khấu trừ thuế:
“Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có
thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp
định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư
trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính
vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế Việt Nam và số
tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt
Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, số thuế được khấu trừ không vượt quá số
thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo Luật thuế Việt
Nam.”
- Căn cứ Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản
giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam
quy định biện pháp khấu trừ thuế:
“Điều 48. Biện pháp khấu trừ thuế
Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có
thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp
định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư
trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính
vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về
thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số
thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc
dưới đây:
a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là
sắc thuế được quy định tại Hiệp định;
b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế
phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật
hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế
đã nộp cao hơn ở nước ngoài;
c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là
số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam...”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại khoản 5 Điều 10 quy định khai bổ sung hồ sơ khai
thuế:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy
định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai
sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
b) Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm:
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số
liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường
hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu
cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai
tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan
thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế...”
+ Tại khoản 4 Điều 44 quy định thủ tục khấu trừ
thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam:
“4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế
phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của
Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số thuế đã
nộp là đúng với quy định của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định thì sẽ
được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp
định thuế với Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số
thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại
Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp
thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào
thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số
thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc
phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ
các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều này đề
nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ thuế này để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
a.2) Các tài liệu khác tuỳ theo hình thức đề
nghị khấu trừ. Cụ thể:
Trường hợp khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có
xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác
nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài
về số thuế đã nộp.
...
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế
ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.”
Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của Ngân
hàng, trường hợp năm từ 2013 đến nay, Ngân hàng phát sinh thu nhập từ tiền lãi vay
do thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các ngân hàng tại Trung Quốc,
nếu khoản lãi vay này phải nộp thuế .TNDN theo Luật thuế Trung Quốc (thuế suất
7%) thì Ngân hàng phải tính khoản lãi vay này vào thu nhập chịu thuế TNDN tại
Việt Nam theo Luật thuế Việt Nam, số tiền thuế đã nộp ở Trung Quốc sẽ được khấu
trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam nhưng không được vượt quá số thuế phải
nộp tại Việt Nam đối với khoản thu nhập từ lãi vay nêu trên, không được khấu
trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp ở nước ngoài cao hơn (nếu có). Thủ tục khấu trừ số
thuế đã nộp tại Trung Quốc vào số thuế phải nộp tại Việt Nam được quy định cụ
thể tại khoản 4 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp Ngân hàng đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
TNDN năm 2013, 2014 cho cơ quan thuế nhưng phát hiện hồ sơ đã nộp có sai sót
thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN. Hồ sơ khai thuế bổ
sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Ngân hàng biết để thực
hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại
văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|